Huyệt Tiêu Lạc: vị trí, cách xác định, chủ trị, cách châm cứu

HUYỆT: Tiêu Lạc

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Tiêu = nước rút đi; Lạc = bờ đê giữ nước. Huyệt ở chỗ lõm giống như chỗ nước rút xuống và đọng lại, vì vậy gọi là Tiêu Lạc (Trung Y Cương Mục).

TÊN KHÁC

Tiêu Thước.

XUẤT XỨ

Giáp Ất Kinh.

VỊ TRÍ

Ở giữa đoạn nối huyệt Thanh Lãnh Uyên (Ttu.11) và Nhu Hội (Ttu.13), trên khớp khuỷu tay 5 thốn, khe giữa phần ngoài và phần rộng ngoài của cơ tam đầu cánh tay.

ĐẶC TÍNH

Huyệt thứ 12 của kinh Tam Tiêu.

TÁC DỤNG

Sơ kinh, hoạt lạc, hành khí, thanh tả nhiệt ở tam tiêu.

CHỦ TRỊ

Trị cánh tay đau, cổ gáy cứng, đầu đau.

CHÂM CỨU

Châm thẳng 0,8 – 1 thốn. Cứu 3 – 7 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là khe giữa phần dài và phần rộng ngoài (Xoay cánh tay ra trước sẽ làm hiện rõ khe của phần dài và rộng ngoài của cơ 3 đầu cánh tay). Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay.

PHỐI HỢP HUYỆT

Phối Đầu Khiếu Âm (Đ.11) trị cổ gáy cứng (Tư Sinh Kinh).

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận