Hướng dẫn châm cứu phẫu thuật tuyến ức

CHÂM TÊ PHẪU THUẬT TUYẾN ỨC

1. ĐẠI CƯƠNG

– Là phương pháp vô cảm để phẫu thuật tuyến ức.

– Mục đích: Đảm bảo vô cảm cho phẫu thuật tuyến ức tiến hành thuận lợi và an toàn.

2. CHỈ ĐỊNH

– Người bệnh trên 18 tuổi được xác định là nhược cơ do còn tuyến ức có chỉ định phẫu thuật lấy bỏ tuyến ức của chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực.

3. Chống chỉ định

– Người bệnh dưới 18 tuổi

– Người bệnh có bệnh tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng

– Người bệnh không hợp tác với châm tê

– Phụ nữ có thai

– Người bệnh có huyết áp cao trên 180/110mmHg.

4.CHUẨN BỊ

4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.

4.2. Phương tiện

– Máy điện châm hai tần số bổ, tả.

– Kim châm cứu vô trùng loại 6- 8- 10- 30cm

– Bơm tiêm vô trùng 5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.

– Thuốc:      + Atropin sunphat 0,25mg x 01 ống

+ Seduxen 10mg x 01 ống,

+ Morphin 10mg x 01 ống

+ Fentanyl 5mg/10ml x 01 ống.

– Các phương tiện, dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.

4.3. Người bệnh

– Được làm hồ sơ bệnh án chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực theo quy định.

– Được giải thích biết cảm giác căng tức nặng ở tay và vùng mổ khi châm tê.

5.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Phác đồ huyệt

– Hợp cốc

– Nội quan

– Giáp tích C7,D1.

– Đường mổ: + Du  phủ + Thần phong

5.2. Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm ngửa, hai tay dang.

5.3. Thủ thuật: 

Xác định và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.

– Châm tả:

+  Hợp cốc 2 bên: châm kim nghiêng 45°, sâu 1-2 thốn

+ Nội quan 2 bên: châm tả, kim nghiêng 60-70°, sâu 1,5-2,5 thốn

+ Giáp tích C7, D1: châm tả, kim thẳng góc với mặt da, hướng kim hơi chếch ra ngoài, sâu 2-3 thốn, phải đạt đắc khí.

– Đường mổ: châm theo phương pháp mãng châm: Du phủ xuyên Thần phong

5.4. Kích thích bằng máy điện châm

– Tần số: cao ngay từ đầu 25-55Hz.

– Cường độ: tăng dần từ số 40-300micro-Ampe.

– Thời gian: kích thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình phẫu thuật.

5.5. Thuốc hỗ trợ:

a.Tiêm tĩnh mạch chậm 5-10 phút trước khi rạch da:

– Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.

– Seduxen 0,2mg/kg cân nặng.

– Morphin 0,2mg/kg cân nặng.

  1. Tiêm tĩnh mạch chậm khi cần thiết tăng cường:

– Fentanyl 2mg/kg cân nặng.

6.THEO DÕI VÀ XỬ LÍ TAI BIẾN

6.1. Trong khi châm

– Trong khi châm các huyệt giáp tích hướng kim đi không đúng có thể đâm phải gai ngang, rút kim châm lại.

– Huyệt Đường mổ phải kiểm soát được mũi kim, tránh châm vào xương và phổi.

– Vựng châm: người bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15 phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.

6.2. Sau khi châm

Nếu chảy máu sau khi rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.

7.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Sau khi kích thích máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ đầu ngón tay lên. Sau 20-25 phút, cảm giác này lan lên đến khuỷu tay, đồng thời vùng ngực có cảm giác tê bì, căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận