Cây Bồ kết | Vị thuốc đông y

BỒ KẾT, TẠO GIÁC THÍCH

HÌNH ẢNH, TÁC DỤNG, VỊ THUỐC NAM, ĐÔNG Y, BÀI THUỐC DÂN GIAN CHỮA BỆNH, THUỐC BẮC

Tên khoa học: Gleditsia fera (Lour.) Merr.Họ: Vang ( Caesalpiniaceae).

Tên khác: Bồ kếp, Chùm kết, Tạo giác, Phắc kết(Tày), Co kết(Thái).

Cách trồng: Trồng bằng hạt. Có thể gieo thẳng xuống hố đã chuẩn bị sẵn hoặc gieo trong vườn ươm, sau khi cây mọc 5-6 tháng thì bứng trồng. Trồng cây cách cây 7-10m. Hố trồng có kích thước 40x40x50cm, bón lót 5-7kg phân chuồng mục trộn với đất. Sau khi trồng, cần tưới ẩm. Cây này không kén đất, nên có thể trồng trong vườn, gò, đồi, bờ ruộng đều được.

Bộ phận dùng và cách bào chế: Dùng quả, gai, hạt.

Quả: Thu hoạch vào tháng 7-11 lúc quả đã già, chín. Hái về đem rửa sạch, phơi khô. Khi dùng, giã nát.

Gai(tạo giác thích): Thu hái từ thân, cành, đem phơi hoặc sấy khô.

Hạt: Lấy từ quả đã chín, cũng phơi, sấy khô.

Tác dụng và liều dùng: Quả tác dụng thông khiếu, khử đờm, tiêu thũng, chữa các chứng bệnh như trúng phong hôn mê bất tỉnh, cấm khẩu, hen suyễn, mụn nhọt, viêm tuyến vú, đau răng.

Hạt: Nhuận táo, thông đại tiện, trừ bí kết, tiêu độc, chữa đại tiện táo bón, lỵ mạn tính, mót rặn, lao hạch, ung độc.

Gai: Tiêu thũng, bài nùng, khu phong, sát trùng, để chữa mụn nhọt, sưng đau vú.

Liều dùng: 4-9g/ ngày dạng thuốc sắc hoặc hoàn, bột.

Kiêng kỵ: Phụ nữ đang mang thai không được dùng.

Bài thuốc ứng dụng:

Bài 1: Chữa trúng phong cấm khẩu, hôn mê bất tỉnh:

Quả bồ kết, Bạc hà liều như nhau, phơi khô, tán thành bột mịn, thổi bột thuốc vào mũi để gây hắt hơi, là bệnh nhân tỉnh lại.

Bài 2: Chữa hen suyễn, ho nhiều đờm, thở khò khè:

Quả bồ kết 1g, Quế chi 1g, Đại táo 4g, Cam thảo 2 g, Gừng tươi 1g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Chữa đau nhức răng:

Quả bồ kết tán nhỏ, đắp vào chân răng(không được nuốt nước bọt sau khi đắp thuốc), hoặc đốt tồn tính quả bồ kết, rồi nhét vào chân răng.

Bài 4: Chữa kiết lỵ, đại tiện mót rặn:

Hạt bồ kết, Chỉ xác, liều bằng nhau, sao vàng, tán thành bột, luyện với hồ nếp làm viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10-20 viên với nước chè đặc.

Bài 5: Chữa mụn nhọt:

Gai bồ kết, Kim ngân hoa, Cam thảo, liều đều 2-8g sắc uống. Bên ngoài dùng gai bồ kết đốt thành than, tán mịn, trộn với bồ hóng bếp và nhựa thông phết vào giấy bản làm cao dán.

Bài 6: Chữa sưng vú ở phụ nữ:

Gai bồ kết 40g(đốt tồn tính), Bồ hòn 4g. Hai thứ tán thành bột, trộn đều, mỗi lần uống 4g.

Bài 7: Chữa bệnh trĩ:

Dùng ngoài: Bồ kết 15 quả đun sôi kỹ, đổ vào chậu, thêm nước vừa đủ ấm, cho người bệnh ngồi vào chậu để ngâm hậu môn. Khi nước nguội, đẩy búi trĩ tụt vào, rồi băng lại.

Dùng trong: Lấy 5 quả bồ kết tẩm sữa, nướng giòn tán thành bột mịn, luyện với mật ong làm thành viên như hạt đậu đen. Ngày uống 20 viên.

Bài 8: Chữa các chứng đàm khí thở gấp:

Hạt củ cải(sao thơm), Hạt bồ kết(đốt tồn tính), liều lượng như nhau, tán nhỏ, dùng nước cốt gừng và mật ong luyện thành viên bằng hạt ngô đồng. Uống mỗi lần 50 viên với nước sôi.