Bệnh học ngoại cảm lục dâm

Đại cương

Bệnh Ngoại cảm lục dâm là nhóm bệnh lý có những đặc điểm:

Gây nên do ngoại nhân gồm Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.

Gây bệnh từ ngoài Kinh lạc đến các Phủ Tạng ở sâu.

Không theo quy luật truyền biến nào.

Bệnh danh luôn bao gồm:

Tên tác nhân gây bệnh.

Vị trí (Kinh lạc, Tạng Phủ) nơi bị bệnh.

Bệnh ngoại cảm lục dâm có 3 mức độ:

Cảm mạo.

Thương.

Trúng.

Nội dung bài này đề cập đến phần bệnh học và điều trị những bệnh ngoại cảm lục dâm có liên quan đến các Tạng Phủ.

Nhiệt kết bàng quang (thấp nhiệt bàng quang)

Nguyên nhân gây bệnh: do ngoại tà (thấp nhiệt tà) uất kết ở bàng quang.

Triệu chứng lâm sàng: tiểu vàng, tiểu máu, tiểu gắt. Đồng thời thấp nhiệt tà cũng làm nê trệ gây bụng dưới trướng đầy, mót đái mà không đái hết, đái đục.

Thường gọi chung là chứng lâm lậu.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: viêm bàng quang cấp, nhiễm trùng niệu thấp.

Pháp trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi thủy thông lâm.

Phương dược: các bài thuốc được sử dụng gồm Bát chính tán, Lục nhất tán.

Bài thuốc Bát chính tán:

Có 2 bài Bát chính tán với xuất xứ khác nhau, công thức khác nhau và tác dụng điều trị gần giống nhau. Bài có xuất xứ từ Y phương hải hội (Hải Thượng Y Tôn Tâm lĩnh) có công thức gồm Biển súc, Củ mạch, Hoạt thạch, Sơn chi, Xa tiền được dùng trị tiểu gắt do nhiệt.

Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ Hòa Tễ cục phương.

Tác dụng điều trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi thủy thông lâm.

Chủ trị: viêm bàng quang, đái buốt, đái rắt, đái ra máu.

Cần chú ý khi dùng uống chung với nước Đăng tâm.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Mộc thông

Đắng, lạnh. Giáng Tâm hỏa, thanh phế nhiệt, lợi Tiểu trường, thông huyết mạch.

Quân

Biển súc

Đắng, bình, không độc.

Lợi tiểu, thông lâm, sát trùng.

Thần

Cú mạch

Thần

Hoạt thạch

Ngọt, hàn vào 2 kinh Vị, bàng quang. Thanh nhiệt, lợi tiểu.

Thần

Sa tiền tử

Ngọt, hàn, không độc. Lợi tiểu thanh Can phong nhiệt, thẫm Bàng quang thấp khí.

Quân

Sơn chi

Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu cầm máu.

Quân

Đại hoàng

Đắng, lạnh.

Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận, hạ ứ huyết, phá trưng hà.

Cam thảo

Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc, điều hòa các vị thuốc.

Sứ

Bài thuốc Lục nhất tán:

Còn gọi là Thiên thủy thang. Có xuất xứ từ Lưu Hà Gian.

Tác dụng điều trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu.

Chủ trị: sốt cao, tiểu tiện đỏ sáp, tâm phiền, miệng khát. Mình nóng, thổ tả, đi lị ra máu mũi, bí đái đau buốt.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Cam thảo

Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc

Tá – Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt

Hạ sốt

Trung cực

Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch

Chữa bệnh về sinh dục – tiết niệu.

Uy dương

Hạ hợp huyệt của Tam tiêu → Thông Tam tiêu, sơ điều thủy đạo

Lợi tiểu

Can đởm thấp nhiệt

Bệnh nguyên: do thấp tà, nhiệt tà xâm phạm đến Can và Đởm.

Bệnh sinh: Thấp nhiệt xâm phạm, nung nấu ở Can, Đởm làm rối loạn chức năng của Can Đởm sinh ra các chứng trạng:

Hàn nhiệt vãng lai: lúc nóng lúc lạnh.

Rối loạn tiêu hóa, rối loạn đại tiện do Đởm tham gia vào việc làm chín nhừ thức ăn.

Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ phận sinh dục (vùng quản lý của Can) mang tính chất Thấp và Nhiệt.

Triệu chứng lâm sàng:

Sốt cao, rét run, hàn nhiệt vãng lai. Đau nặng đầu. Người mệt mỏi, không muốn hoạt động.

Da vàng, miệng đắng, chán ăn, mất ngon miệng.

Đau bụng thượng vị, đau lan hông sườn, buồn nôn, nôn mửa thức ăn chưa tiêu.

Rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sác hữu lực.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Viêm gan cấp, viêm ống mật, túi mật, viêm phần phụ, viêm sinh dục.

Pháp trị: Thanh nhiệt lợi thấp, sơ Can lý khí.

Phương dược sử dụng: Long Đởm tả can thang gia giảm.

Nhiều bài thuốc mang cùng tên nhưng có chỉ định sử dụng khác nhau. Bài thứ nhất có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng thanh Can nhiệt. Bài thứ 4 xuất xứ từ Mộng trung giác đậu, dùng trong điều trị sởi. Bài Long đởm tả can thang dưới đây xuất xứ từ Cục phương (có tài liệu ghi của Lý Đông Viên).

Có tác dụng điều trị: Tả thấp nhiệt ở Can kinh.

Chủ trị: chữa chứng thực hỏa ở Can đởm, đau mạn sườn, miệng đắng, mắt đỏ, tai ù.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Long đởm thảo

Đắng, hàn. Tả Can Đởm thực hỏa. Thanh hạ, tiêu thấp nhiệt

Quân

Hoàng cầm

Đắng, hàn. Tả Phế hỏa, thanh thấp nhiệt

Quân

Chi tử

Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa. Lợi tiểu cầm máu

Quân

Sài hồ

Bình can hạ sốt

Thần

Sa tiền tử

Ngọt, hàn, không độc. Lợi tiểu thanh Can phong nhiệt, thẫm Bàng quang thấp khí

Thần

Trạch tả

Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận

Mộc thông

Đắng, lạnh. Giáng Tâm hỏa, thanh lợi Tiểu trường, thanh thấp nhiệt Bàng quang.

Đương quy

Dưỡng Can huyết

Thần

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng. Nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.

Thần

Cam thảo

Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc.

Sứ

Nếu có kèm khí hư, khí trệ gia: Hương phụ, Mộc hương. Nếu nôn mửa gia Trần bì, Bán hạ.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt.

Hạ sốt

Trung cực

Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch

Chữa bệnh về sinh dục – tiết niệu.

Thái xung

Du Thổ huyệt/Can

Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa.

Thần môn

Du Thổ huyệt/Tâm → Tả tử → Tả tâm hỏa.

Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt.

Uy dương

Hạ hợp huyệt của Tam tiêu → Thông Tam tiêu, sơ điều thủy đạo.

Lợi tiểu.

Hàn trệ can mạch

Bệnh nguyên: Do hàn tà xâm nhập vào Can Kinh.

Bệnh sinh: Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chân. Hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.

Triệu chứng lâm sàng:

Đau nhiều vùng bụng dưới, đau như co thắt, vặn xoắn, cảm giác lạnh bụng.

Đau bụng kinh, đau bụng dưới lan xuống bộ sinh dục. Vùng bụng dưới nổi cục.

Sắc mặt nhợt, tay chân lạnh, mạch huyền.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: đau bụng kinh, bế kinh.

Pháp trị: Ôn kinh tán hàn.

Phương dược sử dụng: Ôn kinh thang hoặc Lương phương ôn kinh thang.

Ôn kinh thang:

Có nhiều bài thuốc cùng tên Ôn kinh thang được sử dụng để trị những trường hợp đau bụng kinh. Tuy nhiên, những bài thuốc này có xuất xứ khác nhau và các dược liệu cấu thành cũng khác nhau. Bài thứ 1 có xuất xứ từ cục phương dùng trị huyết hải hư hàn, kinh nguyệt không đều. Bài thứ 2 xuất xứ từ Chứng trị chuẩn hằng trị huyết hải bị hư lãnh, huyết bị rít, khó thông, huyết trắng, bụng đau. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng cho phụ nữ mạch Nhâm và Xung bị hư, rối loạn kinh nguyệt.

Bài Ôn kinh thang dưới đây xuất xứ từ Kim quỹ yếu lược. Có tác dụng đới hạ, bụng dưới lạnh, kinh bế hoặc ra nhỏ giọt, buổi chiều phát sốt, lòng bàn tay nóng.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Quế chi

Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn

Quân

Sinh khương

Ôn, cay. Tán hàn. Hồi dương thông mạch

Quân

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân

Thần

Mạch môn

Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân

Thần

Xuyên khung

Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong

Đơn bì

Cay đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết.

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Thần

A giao

Ngọt, bình. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo

Thần

Bán hạ

Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm

Ngô thù du

Cay, đắng, ôn, hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy

Thần

Đương quy

Dưỡng Can huyết

Thần

Cam thảo

Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc

Sứ

Lương phương ôn kinh thang. Tác dụng: Ôn kinh tán hàn.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Quế chi

Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn.

Quân

Nga truật

Quân

Trần bì

Cay, đắng, ôn. Kiện Tỳ, hóa đờm, táo thấp.

Thần

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.

Thần

Mạch môn

Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân.

Thần

Xuyên khung

Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong.

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Thần

Ngưu tất

Chua, đắng, bình. Bổ Can Thận, tính đi xuống.

Bán hạ

Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm.

Đương quy

Dưỡng Can huyết.

Thần

Cam thảo

Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc.

Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Khí hải

Huyệt tại chỗ


Chữa bệnh vùng sinh dục – tiết niệu.

Quan nguyên

Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch

Trung cực

Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục – tiết niệu.

Phong hàn thúc phế

Bệnh nguyên: Cảm phong hàn tà qua con đường da lông mũi họng.

Bệnh sinh:

Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.

Hàn tà là âm tà có tính chất làm cho dương khí tụ lại (Cữu thống luận), 2 tà kết hợp sẽ làm công năng (khí) của Phế không hoạt động được. Ngoài ra Phong hàn tà khi gây bệnh còn có những đặc điểm: sợ gió, sợ lạnh, (chu hàn thu dẫn: co rút lại, chư bệnh thủy dịch thuộc hàn: chất bài tiết trong trắng, loãng).

Năm tà tạng phủ bệnh hình cho rằng khi Phong tà trúng phần trên cơ thể: đau đầu, cổ gáy, lưng, toàn thân.

Phế chủ khí, chủ hô hấp, Hàn tà nhập Phế làm Phế Khí bất tuyên, khó thở.

Phế khai khiếu ra mũi, Hàn tà nhập Phế gây nghẹt mũi.

Phế biến động vi khái sinh ho.

Đờm là chất bệnh lý do từ âm dịch của Phế khi bị bệnh mà thành, cảm phải Hàn tà thì đờm loãng.

Triệu chứng lâm sàng:

Sợ lạnh hoặc sợ gió . Ho mạnh, ồn ào, ho có đờm, đờm trong, hô hấp ngắn, mũi nghẹt, chảy nước mũi.

Đau đầu hoặc đầu nặng, đau nhức lưng và toàn thân, đau 2 bả vai, đau ở gáy.

Rêu lưỡi mỏng. Mạch phù khẩn (nhanh, hữu lực, căng).

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Tình trạng cảm cúm. Viêm dường hô hấp trên do siêu vi. Giai đoạn khởi phát một tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp. Cơn hen phế quản do lạnh.

Pháp trị: Sơ phong, tán hàn, tuyên phế, hóa đờm.

Phương dược sử dụng: Tô tử Giáng khí thang (cục phương).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Tô tử

Cay, ấm vào Tỳ Phế.

Phát tán phong hàn, kiện Vị, chỉ nôn, hóa đờm, chỉ khái, lý khí, an thai (hạt: cố Thận, giải độc, sát trùng).

Quân

Sinh khương

Cay, hơi nóng vào Phế, Tỳ, Vị. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy (vỏ).

Thần

Nhục quế

Cay, ngọt, đại nhiệt vào Can Thận. Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Trợ dương, cứu nghịch

Thần

Hậu phác

Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa.

Trần bì

Cay, đắng, ôn.

Kiện Tỳ, hóa đờm, táo thấp.

Tiền hồ

Đắng, cay, hơi lạnh, vào Tỳ Phế. Phát tán Phong nhiệt, hạ đờm, giáng khí

Đương quy

Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. Dưỡng huyết, hoạt huyết

Tá – Sứ

Bán hạ chế

Cay, ấm vào tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh.

Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Tá – Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Đại chùy

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.

Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ)

Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ sau Tả)

Giải biểu

Phong trì

Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch

Đặc hiệu khu phong giải biểu

Phong môn

Khu phong phần trên cơ thể

Trị cảm, đau đầu, đau cứng gáy

Liệt khuyết

Lạc của kinh Phế. Tuyên thông phế khí

Chữa chứng khó thở, ngạt mũi

Đản trung

Hội của khí

Trị ho, khó thở

Tác dụng hóa (hàn) đờm tại Phế

Phong long

Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm

Phong nhiệt phạm phế

Bệnh nguyên: cảm phải phong nhiệt tà qua đường da, lông, mũi, họng.

Bệnh sinh:

Nhiệt tà là dương tà có tính chất làm hao khí và tổn âm dịch. Đồng thời, Phong và Nhiệt tà lại có tính chất tương trợ cho nhau nên thể bệnh rất mạnh, lúc đó nhiệt làm bức huyết. Ngoài ra, Phong và Nhiệt tà khi gây bệnh còn có những đặc điểm: sợ gió thuộc Phong; sốt, đàm vàng, lưỡi đỏ thuộc Nhiệt.

Phong luận, Tố Vấn: Phong hay chạy, mà nhiều biến chứng, nếu tấu lý kết lại thì nóng mà bức rức.

Phế chủ hô hấp: ho.

Phế dịch và tân dịch khô ráo do nhiệt (họng khô, khát nước, táo bón, tiểu sẻn).

Đờm là sản vật bệnh lý của Phế: do nhiệt sinh đờm vàng.

Nhiệt bức Phế lạc (ho ra máu).

Triệu chứng lâm sàng:

Người bức rức. Sốt hoặc cảm giác nóng. Sợ gió.

Táo bón, tiểu sẻn.

Đau họng, đau ngực. Ho khạc đờm vàng dày. Ho ra máu. Hô hấp ngắn. Ngực nóng, tức ngực.

Lưỡi đỏ, đầu lưỡi đỏ. Rêu vàng, nhầy. Mạch phù sác hoặc hoạt sác.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Giai đoạn toàn phát một nhiễm trùng đường hô hấp.

Viêm họng cấp.

Viêm phổi thùy. Phế quản, Phế viêm.

Lao phổi.

Viêm màng phổi.

Hen Phế quản.

Pháp trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên Phế, hóa đờm.

Phương dược sử dụng: Tang Cúc Ẩm (Ôn bệnh điều biện).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Tang diệp

Ngọt, đắng, hàn vào Can, Phế, Thận. Phát tán phong nhiệt, thanh can, minh mục, thanh Phế chỉ khái.

Quân

Bạc hà

Cay, mát, vào Phế, Can. Phát tán phong nhiệt.

Thần

Cúc hoa

Ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào Phế, Can, Thận. Tán phong nhiệt, thanh Can minh mục, giải độc, giáng hỏa.

Thần

Liên kiều

Đắng, lạnh. Vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt.

Thần

Hạnh nhân

Đắng, ấm, vào Phế, Đại trường. Thông Phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn Phế.

Cát cánh

Đắng cay hơi ấm. Vào Phế. Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc.

Lô căn

Ngọt, hàn, vào Phế Vị. Thanh nhiệt, sinh tân, lợi niệu, thanh Phế nhiệt, chỉ khái, thanh nhiệt, chỉ nôn.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Đại chùy

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.

Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ)

Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ sau Tả)

Giải biểu

Phong trì

Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch

Đặc hiệu khu phong giải biểu

Phong môn

Khu phong phần trên cơ thể

Trị cảm, đau đầu, đau cứng gáy

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt

Hạ sốt

Liệt khuyết

Lạc của kinh Phế. Tuyên thông phế khí

Chữa chứng khó thở, ngạt mũi

Phong long

Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm

Tác dụng hóa (hàn) đờm tại Phế

Trị ho, khó thở

Đản trung

Hội của khí

Táo khí thương phế

Bệnh nguyên: cảm nhiễm táo tà qua đường mũi họng và da lông.

Bệnh sinh: táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.

Ngoài ra, âm dịch bị thương tổn cũng gây ra sốt, nóng nhưng nếu sốt nóng không đều thì gọi là ôn táo, còn ngược lại nếu mát lạnh thì gọi là lương táo.

Phế âm giảm: ho khan, cổ khô, khàn tiếng.

Hỏa làm bức huyết, ho ra máu.

Triệu chứng lâm sàng:

Miệng khô, khát nước. Sốt hoặc cảm giác nóng (ôn táo). Sợ lạnh hoặc sợ gió (lương táo).

Đau ngực. Ho mạnh ồn ào. Ho gây đau, ho khan, ho có đờm, máu. Cổ họng khô, khan tiếng.

Lưỡi đỏ, đầu lưỡi đỏ. Mạch phù, tế, sác, vô lực.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Giai đoạn toàn phát một tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp. Viêm họng cấp.

Viêm khí quản. Viêm phổi thùy.

Phế quản phế viêm.

Pháp trị: thanh Phế nhuận táo.

Phương dược: Thanh Táo Cứu Phế thang (Y môn pháp luật).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.

Quân

Tang diệp

Ngọt, đắng, hàn vào Can, Phế, Thận. Phát tán phong nhiệt, thanh can, minh mục, thanh Phế chỉ khái.

Thần

Tỳ bà diệp

Đắng, bình, vào Phế Vị. Thanh Phế chỉ khái, thanh Vị chỉ nôn.

Thần

Thạch cao

Vị ngọt, cay, tính hàn. Vào 3 kinh Phế, Vị, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát.

Thần

Mè đen

Ngọt, bình vào Tỳ, Phế, can, Thận. Nhuận hạ, lợi niệu, chỉ nôn

Thần – Tá

Mạch môn

Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh, vào Phế, Vị, Tâm. Hạ sốt, nhuận phế, sinh tân.

Thần

A giao

Ngọt, bình vào Phế, Can, Thận. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo, chỉ huyết an thai.

Thần

Hạnh nhân

Đắng, ấm, vào Phế, Đại trường. Thông Phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn Phế.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Tá – Sứ

Nhiệt kết đại trường

Bệnh nguyên: Cảm nhiễm hàn tà truyền biến theo Lục kinh tới Dương minh Đại trường và hóa nhiệt, táo.

Bệnh sinh: Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường. Nhiệt uất kết thì tiết ra ngoài làm tấu lý mở ra, ra mồ hôi (Cử thống luận). Ngoài ra, đại trường là kinh đa khí đa huyết nên xuất hiện sốt cao và nhập huyết phận: hôn mê, nói sảng.

Triệu chứng lâm sàng:

Nói sảng, mặt đỏ, sốt cơn, đau bụng, bụng trướng, chối nắn.

Táo bón hoặc nhiệt kết bàng lưu. Đổ mồ hôi, tiểu ít, đỏ, mặt đỏ, đau đầu, tay chân nóng.

Lưỡi đỏ khô, môi khô khát. Mạch trầm thực hữu lực.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: táo bón cấp tính của những bệnh có sốt cao.

Pháp trị: Thông tiện, thanh trường vị.

Phương dược sử dụng: Đại Thừa Khí Thang (Thương hàn luận).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hạ)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Đại hoàng

Đắng, lạnh. Vào Tỳ, Vị, Đại trường, Can, Tâm bào. Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận.

Quân

Mang tiêu

Mặn, lạnh. Vào Đại trường, Tam tiêu. Thông đại tiện, nhuyễn kiên, tán kết.

Thần

Chỉ thực

Đắng, hàn. Vào Tỳ vị. Phá kết, tiêu tích trệ, hóa đờm trừ bĩ.

Hậu phác

Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thiên xu

Mộ huyệt của Đại trường

Hạ tích trệ trường vị

Chỉ câu

Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị

Trị táo bón

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt

Hạ sốt

Nhiệt bức đại trường

Bệnh nguyên: Cảm nhiễm nhiệt tà qua đường ăn uống.

Bệnh sinh: Tính chất nhiệt tà là tổn khí và tiêu hao tân dịch của Đại trường. Ngoài ra còn biểu hiện của nhiệt trên lâm sàng như bụng sôi, ruột đau, hôn mê, nói sảng (thổ loạn bạo chú hạ bách – Chí chân yếu luận). Nhiệt tà làm rối loạn chức năng truyền tống phân (tiêu chảy). Đại trường nhiều khí huyết, nên khi bị nhiệt xâm nhập sẽ xuất hiện sốt cao, nói sảng.

Triệu chứng lâm sàng:

Nói sảng, sốt, khát nước, đau bụng, ruột sôi.

Tiêu phân vàng nát, hoặc nhầy nhớt, hậu môn nóng đỏ, mặt đỏ, tay chân nóng, lưỡi đỏ, rêu vàng.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Tất cả những trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng.

Pháp trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, chỉ tả.

Phương dược sử dụng: Cát Căn Cầm Liên Thang.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Cát căn

Ngọt, cay, bình vào Tỳ, Vị. Sinh tân chỉ khát, trừ phiền, thanh nhiệt.

Quân

Hoàng cầm

Đắng, hàn vào Tâm, Phế, Can, Đởm, Đại trường. Thanh nhiệt tả hỏa làm lợi thấp ở Phế, trừ thấp Vị trường.

Lợi tiểu cầm máu.

Thần

Hoàng liên

Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa, chỉ do huyết nhiệt.

Thần

Kim ngân

Ngọt, đắng. Vào Phế, Vị, Tâm, Tỳ, Đại trường. Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt Vị trường, thanh biểu nhiệt.

Thần

Nhân trần

Đắng, cay, tính hơi hàn. Vào Tỳ, Vị, Can, Đởm. Lợi thấp nhiệt, thoái hoàng.

Thần

Mộc thông

Đắng, lạnh. Vào Tâm, Tiểu trường, Phế, Bàng quang. Giáng Tâm hỏa, thanh lợi Tiểu trường, thanh thấp nhiệt Bàng quang.

Thần

Hoắc hương

Cay, ấm vào Phế, Tỳ, Vị. Tán thử thấp, điều hòa Tỳ, Vị, phương hương hóa trọc thấp.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh.

Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Sứ

Thấp nhiệt đại trường

Bệnh nguyên: cảm nhiễm thấp nhiệt tà (của Thu, hè) qua đường ăn uống.

Bệnh sinh: tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí. Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú (ói ỉa), 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn. Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những triệu chứng mang những đặc điểm của nhiệt như sốt cao, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác, đổ mồ hôi; những đặc điểm của thấp như đục đỏ, nhầy, nhớt.

Nhiệt, thấp tà làm chức năng truyền tống phân bị rối loạn gây tiêu chảy, mót rặn. Đại trường nhiều khí, nhiều huyết nên xuất hiện sốt cao, phát ban, tiêu ra máu.

Triệu chứng lâm sàng:

Sốt cao, lạnh run, phiền khát.

Đau nhiều quanh rốn, mót rặn (lý cấp hậu trọng), bụng trướng, ruột sôi, trung tiện mùi hôi hám, phân nhầy nhớt, đặc dính như bọt cua, hoặc đi ra phân lẫn nhầy máu, hoặc ra máu tươi.

Lợm giọng, nôn mửa, tiểu ít, ngắn, đỏ, vả mồ hôi, tay chân nóng, phát ban.

Lưỡi đỏ, rêu vàng, nhầy nhớt. Mạch tế sác, vi tế.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Lỵ trực trùng, lỵ amibe.

Viêm loét đại trực tràng.

Pháp trị: thanh nhiệt, táo thấp.

Phương dược sử dụng: Bạch Đầu Ông Thang (Kim Quỹ).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Bạch đầu ông

Thanh nhiệt giải độc, lương huyết trừ tả lỵ

Quân

Hoàng bá

Đắng, hàn vào Thận, Bàng quang. Trừ hỏa độc, tư âm, thanh nhiệt táo thấp.

Thần

Hoàng liên

Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa, sáng mắt, chỉ do huyết nhiệt.

Thần

Trần bì

Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt.

Hạ sốt

Thiên xu

Mộ huyệt của Đại trường.

Chữa chứng đau bụng, tiêu chảy.

Đại trường du

Du huyệt của Đại trường.

Đại trường hàn kết

Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn tà qua con đường ăn uống.

Bệnh sinh: tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ. Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát, da bụng mát và nước tiểu trong, trắng, nhiều.

Triệu chứng lâm sàng:

Bụng đau nhiều, chối nắn, đầy trướng.

Miệng lạt lẽo, mặt trắng, môi lợt, tay chân mát.

Táo bón, lưỡi trắng, ít rêu. Mạch trầm, huyền.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Những trường hợp bí đại tiện chức năng.

Pháp trị: công trục hàn tích.

Phương dược sử dụng: Tam Vật Bị Cấp Hoàn (Kim Quỹ yếu lược).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hạ)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Bã đậu chế

Cay, nhiệt, độc vào Vị, Đại trường. Thông tiện do hàn tích.

Quân

Can khương

Cay, ấm vào Tâm, Phế, Vị, Tỳ, Thận, Đại trường. Ôn trung, tán hàn.

Thần

Đại hoàng

Đắng, lạnh. Vào Tỳ, Vị, Đại trường, Can, Tâm bào. Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Chỉ câu

Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị.

Trị táo bón

Thiên xu

Mộ huyệt của Đại trường

Chữa chứng đau bụng, tiêu chảy.

Đại trường du

Du huyệt của Đại trường

Hàn thấp khốn tỳ

Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn thấp tà qua đường mũi, da lông hoặc đường ăn uống.

Bệnh sinh: ngoài tính chất hàn tà làm dương khí tụ lại, thấp tà làm cản trở hoạt động của khí đưa đến ngăn trở công năng hoạt động của Tỳ Vị. Bệnh cảnh lâm sàng còn mang những đặc điểm của thấp như tính chất nặng nề, trơn dính, đầy trướng bụng, thũng (chư thấp thũng mãn). Hàn có tính chất nhạt nhẽo, trong suốt (chư bệnh thủy dịch) hoặc co rút mờ tối (chủ hàn thu dẫn).

Do Hàn Thấp gây nên:

Vị khí trở trệ: bụng chướng, nôn nước trong.

Tỳ không vận hóa thủy cốc: chán ăn, nhạt miệng, sôi bụng, tiêu chảy nước trong. Tỳ chủ diên nên ở đây nước miếng nhớt dính.

Tỳ không vận hóa thủy thấp: tiểu ít, tay chân nặng nề.

Tỳ quan hệ với Tâm chủ thần minh: lơ mơ, buồn ngủ.

Triệu chứng lâm sàng:

Buồn ngủ, thường xuyên muốn ngủ, thích uống nước nóng, buồn nôn.

Phân nhão, tiêu chảy phân lỏng, tay chân nặng nề, đau thượng vị, đau dạ dày, trướng bụng, kém ăn, lợm giọng.

Rêu trắng, dày nhớt, nước miếng nhớt dính. Mạch phù, hoãn, trì.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Tiêu chảy cấp do dị ứng thức ăn hoặc do lạnh.

Pháp trị: Tán hàn, hóa thấp, kiện Tỳ.

Phương dược sử dụng: hoắc hương chính khí tán (Cục phương).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Hoắc hương

Cay, ấm vào Phế, Tỳ, Vị. Tán thử thấp, điều hòa Tỳ, Vị. Tán thấp tà ra khỏi bì phu, chữa chứng tiêu lỏng, mình mẩy nặng nề, buồn nôn, phương hương hóa trọc thấp.

Quân

Tử tô

Cay, ấm vào Tỳ, Vị, Phế. Phát tán phong hàn, giải biểu, lý khí.

Quân

Bạch chỉ

Cay, ấm vào Phế, Vị, Đại trường. Phát tán phong hàn, chỉ thống, tiêu viêm.

Thần

Cát cánh

Đắng cay hơi ấm. Vào Phế.

Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc.

Thần

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Thần

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần.

Thần

Đại phúc bì

Cay, ấm vào Tỳ Vị. Hành khí lợi thủy.

Hậu phác

Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa.

Trần bì

Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.

Bán hạ chế

Cay, ấm, độc vào Phế, tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Công tôn

Lạc huyệt của Tỳ.

Tán thực tà (hàn thấp tà) ở Tỳ kinh

Khí hải

Bể của khí.

Trợ Tỳ đang bị hàn thấp làm khốn.

Thái bạch

Nguyên huyệt của Tỳ

Phong long

Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm

Tỳ vị thấp nhiệt

Bệnh nguyên: cảm nhiễm thấp nhiệt tà qua đường da lông hoặc ăn uống.

Bệnh sinh: ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công năng của Ty Vị và làm hao tổn tân dịch của Vị. Bệnh cảnh lâm sàng còn mang những đặc điểm như: bụng căng to gõ kêu như trống, sôi ruột thuộc nhiệt (chư bệnh hữu thịnh, chư phúc trướng đại). Bức rức, phát cuồng thuộc hỏa (chư tháo cuồng việt) (Chí chân yếu đại luận). Màu vàng là màu của Thổ thuộc nhiệt.

Bụng trướng đầy thuộc thấp. Thử (nhiệt), thấp làm cho Tỳ Vị:

Vị khí trở trệ: trướng bụng, sôi bụng, nôn ra nước đắng đục.

Tỳ không vận hóa thủy cốc: chán ăn, miệng đắng, tiêu chảy.

Tỳ không vận hóa thủy thấp: tiểu ít, tay chân nặng nề.

Tân dịch hao tổn: khô khát mà không uống nhiều.

Tỳ Vị có lạc nối với Tâm chủ thần minh nên có triệu chứng bức rức, phát cuồng.

Triệu chứng lâm sàng:

Mệt mỏi, bức rức (tâm phiền).

Miệng đắng, khát nước mà không dám uống.

Sốt hoặc có cảm giác nóng, sốt cơn.

Sắc mặt vàng sậm, có thấp chẩn ghẻ lở ngoài da.

Đau thượng vị, đau dạ dày. Buồn nôn, nôn mửa, trướng bụng, tiêu chảy, phân lỏng.

Nước tiểu sẫm màu (vàng, đỏ, đục), đi tiểu ít.

Tay chân nặng nề, cảm giác nặng nề toàn thân.

Rêu vàng nhớt. Mạch phù, sác, vô lực.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Nhiễm trùng ruột.

Ngộ độc thức ăn.

Viêm dạ dày ruột cấp

Pháp trị: thanh nhiệt lợi thấp.

Phương dược: Cát căn cầm liên thang gia giảm (Thương hàn luận).

Vị nhiệt úng thịnh

Bệnh nguyên: ôn tà xâm phạm đến Tỳ Vị.

Bệnh sinh: nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết (chảy máu răng miệng). Vị lạc với Tâm (Thần minh) nên gây bức rức, cuồng sảng.

Triệu chứng lâm sàng:

Miệng khô khát, môi nức nẻ. Dễ đói, sôi ruột.

Chân răng sưng đau, chảy máu nướu răng.

Cảm giác bụng nóng như lửa, đại tiện bí kết, tiểu sẻn đỏ.

Lưỡi đỏ, rêu vàng dầy. Mạch trầm sác, hữu lực.

Trong 1 số trường hợp nặng, có thể thấy dấu hiệu bức rức, cuồng, sảng.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Viêm dạ dày.

Sốt phát ban. Scarlatine. Bệnh truyền nhiễm.

Pháp trị: Thanh Vị lương huyết.

Phương dược sử dụng: Thanh Vị thang (Lan Bí thất tàng).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Hoàng liên

Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt.

Quân

Đương quy

Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ.

Dưỡng huyết, hoạt huyết

Thần

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.

Thần

Đơn bì

Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận.

Thần

Thăng ma

Cay, ngọt, hơi đắng, tính hàn vào Phế, Vị, Tỳ, Đại trường.

Thanh nhiệt giải độc, thăng đề.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt.

Hạ sốt

Túc tam lý

Hợp thổ huyệt của Vị.

Thanh Vị nhiệt (Tả)

Thiên xu

Mộ huyệt của Đại trường.

Hạ tích trệ trường vị

Chỉ câu

Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị

Trị táo bón

Hội chứng nhiệt nhập tâm bào

Bệnh nguyên: ngoại tà ôn bệnh: Phong, Nhiệt, Thử, Táo xâm nhập vào đến phần dinh. Vị trí bệnh là Tâm và Tâm bào.

Bệnh sinh: tâm bào lạc thuộc Quyết Âm Phong mộc, có quan hệ biểu lý với Thiếu dương Tam Tiêu (Tướng hỏa). Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa. Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa. Chứng trạng chủ yếu gồm:

Rối loạn chức năng Tâm bào, Tâm: hôn mê, nói sảng.

Triệu chứng mang tính chất hỏa nhiệt: sốt cao, mất nước.

Triệu chứng mang tính chất của Phong: co giật.

Triệu chứng lâm sàng:

Mê sảng, nói năng lảm nhảm hoặc hôn mê, lìm lịm. Vật vã không ngủ, sốt cao.

Lưỡi đỏ sẫm. Mạch hoạt sác hoặc tế sác.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: các bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc, nhiễm độc thần kinh, viêm não màng não.

Pháp trị:

Dưỡng Âm thanh Nhiệt.

Thanh Tâm khai khiếu.

Thanh nhiệt lương huyết khai khiếu.

Phương dược: Thanh Ôn bại Độc ẩm (Dịch chẩn nhất đắc).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ – Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Tê giác

Đắng, mặn, lạnh. Thanh tâm, giải độc

Quân

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.

Quân

Xích thược

Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết.

Thần

Thạch cao

Vị ngọt, cay, tính hàn. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát.

Thần

Tri mẫu

Vị đắng, lạnh.

Tư Thận, thanh nhiệt, tả hỏa.

Thần

Hoàng cầm

Đắng, hàn. Thanh nhiệt, táo thấp.

Thần

Hoàng liên

Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc.

Thần

Chi tử

Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giáng hỏa, thanh huyết nhiệt.

Thần

Đan bì

Ngọt, đắng, lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết, hoạt huyết.

Liên kiều

Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giải độc.

Huyền sâm

Đắng, mặn, hơi hàn. Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, nhuận táo.

Trúc diệp

Ngọt, lạnh.

Thanh tâm hỏa, lợi tiểu, trừ phiền.

Cát cánh

Ngọt, đắng, cay, bình. Thông khí Phế, tiêu đờm, dẫn thuốc lên.

Tá – sứ

Cam thảo

Ngọt, bình. Điều hòa và dẫn thuốc.

Sứ

Phương thuốc này chính là hợp bài Bạch Hổ thang, Tê giác địa hoàng thang, Hoàng liên giải độc thang rồi gia giảm mà thành. Trong phương có thạch cao, Tri mẫu thanh đại nhiệt ở phần khí, bảo vệ tân dịch. Hoàng Cầm Hoàng liên chi tử để tả hỏa nhiệt ở Tam tiêu, Tê giác, Sinh địa, Xích thược, Đan bì để thanh huyệt giải độc lương huyết tán tà. Liên Kiều, Huyền sâm để giải các hỏa phù du. Trúc diệp, Cát cánh để đưa thuốc đi lên. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.

Có thể sử dụng bài An cung ngưu Hoàng hoàn (Ôn bệnh điều biện) gồm Tê giác, Xạ hương, Ngưu hoàng, Băng phiến, Hoàng cầm, Hùng hoàng, Hoàng liên, Chu sa, uất kim, Chi tử.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục – tiết niệu.

Tư âm

Đại chùy

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.

Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ)

Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ sau Tả)

Giải biểu

Khúc trì

Thập tuyên

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Thập tuyên, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt

Hạ sốt

Phục lưu

Kinh Kim huyệt/Thận

Điều hòa và sơ thông huyền phủ (lỗ chân lông)

Tư âm bổ Thận.

Trị chứng đạo hãn

Bách hội

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh. Thanh thần chí, tiết nhiệt.

Đặc hiệu chữa trúng phong.

Trị chứng nói nhảm, lơ mơ, hôn mê.

Phụ lục

Trong bệnh học YHCT, có những bệnh chứng mà nguyên nhân có thể là ngoại nhân, cũng có thể là những nguyên nhân khác hoặc cả hai. Có trường hợp rất khó xác định nguyên nhân (những trường hợp co giật, động kinh mà khi lên cơn không thể xác định được do nội hay ngoại phong).

Phần phụ lục này sẽ đề cập đến những trường hợp đặc biệt nói trên.

Vị thất hòa giáng

Nguyên nhân và bệnh sinh:

Thấp tà đình đọng. Thấp Vị → Vị bất hòa giáng (đau tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, mửa).

Ăn nhiều thức ăn không tiêu (Thương thực → Vị (Vị khí bất hòa giáng)).

Triệu chứng lâm sàng:

Đau vùng thượng vị, căng tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, ụa mửa ra thức ăn chua nát. Đại tiện mất điều hòa.

Rêu dầy, nhớt dính. Mạch hoạt.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Trúng thực.

Tiêu chảy cấp.

Trong bệnh cảnh tăng urê máu.

Ốm nghén.

Pháp trị:

Điều Vị giáng khí (nếu do ngoại thấp).

Bài thuốc sử dụng: Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương).

Tiêu thực hòa Vị (nếu do ăn nhiều thức ăn không tiêu).

Bài thuốc sử dụng Bảo hòa hoàn (Ấu ấu tu tri).

Phương dược:

Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Thương truật

Cay, đắng, ấm vào Tỳ, Vị. Kiện tỳ, táo thấp, phát hãn.

Quân

Trần bì

Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.

Thần

Hậu phác

Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa, điều hòa đại tiện.

Thần

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh.

Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Tá – Sứ

Bảo hòa hoãn (Ấu ấu tu tri)

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Sơn tra

Chua, ngọt, ấm vào Tỳ, Vị, can. Tiêu thực, hóa tích (do ăn nhiều thịt không tiêu), phá khí, hành ứ, hóa đờm.

Quân

Thần khúc

Ngọt, cay, ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực hóa tích, khai Vị kiện Tỳ, thông sữa

Quân

Mạch nha

Vị mặn ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực, hạ khí, khai Vị hòa trung (ăn bột không tiêu).

Quân

Trần bì

Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp

Thần

Bán hạ chế

Cay, ấm, độc vào Phế, tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái.

Thần

Phục linh

Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Thần

La bặc tử

Ngọt, cay, bình vào Phế, Tỳ. Hóa đờm, giáng nghịch, lợi niệu.

Liên kiều

Đắng, lạnh vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, giải cảm thuộc Phong nhiệt, chống nôn.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

Kiện Vị

Túc tam lý

Hợp thổ huyệt của Vị

Thanh Vị nhiệt (Tả)

Khí hải

Bể của khí.

Kiện tỳ trừ thấp

Phong long

Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm

Vị âm hư

Nguyên nhân:

Bệnh ôn nhiệt làm tổn thương âm dịch của Vị.

Những trường hợp âm hư lâu ngày sinh nội nhiệt làm tổn thương âm dịch.

Triệu chứng lâm sàng:

Môi miệng khô, nóng. Ăn uống kém, thích uống.

Ợ khan, nấc cục. Đại tiện phân khô cứng. Tiểu tiện ngắn ít.

Lưỡi khô đỏ. Mạch tế sác.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Viêm dạ dày.

Sau những bệnh có sốt cao kéo dài.

Đái tháo đường.

Pháp trị: Dưỡng Vị sinh tân.

Phương dược: Tăng dịch thang (Thương hàn luận).

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Huyền sâm

Mặn, hơi đắng, hàn vào phế Vị, Thận. Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết.

Quân

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.

Thần

Mạch môn

Ngọt, đắng, mát.

Nhuận phế, sinh tân, lợi niệu.

Thần

Thiên hoa phấn

Ngọt, chua, hàn vào Phế, Vị, Đại trường. Sinh tân chỉ khái, giáng hỏa, nhuận táo, bài nung, tiêu thũng.

Thần – Tá

Hoàng liên

Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt.

Nếu táo bón thì gia Đại hoàng.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục – tiết niệu.

Tư âm

Xung dương

Nguyên của Vị.

Dưỡng Vị âm

Công tôn

Lạc huyệt của Tỳ.

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt.

Hạ sốt

Túc tam lý

Hợp thổ huyệt của Vị.

Thanh Vị nhiệt (Tả)

Thiên xu

Mộ huyệt của Đại trường.

Hạ .tích trệ trường vị

Chỉ câu

Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị.

Trị táo bón.

Can trường hư hàn

Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn tà trên cơ địa Tỳ, Thận dương hư.

Bệnh sinh:

Chức năng của Tỳ là vận hóa thủy cốc, được sự hỗ trợ của Thận dương. Nếu Tỳ Thân dương hư thì sẽ đưa đến Tỳ mất chức năng thăng thanh giáng trọc, do đó chức năng truyền tống phân của Đại trường cũng sẽ bị ảnh hưởng, biểu hiện là đi tiêu phân lỏng, đục thường xuyên.

Hàn thấp phạm Đại trường gây mệt mỏi, tay chân lạnh, ăn uống kém. Đồng thời, Tỳ Thận dương suy gây lòi dom, đau lưng.

Triệu chứng lâm sàng:

Người nặng nề, mệt mỏi, mặt trắng, sợ lạnh, chân tay mát lạnh.

Tiêu chảy ra nước và phân xanh như cứt vịt.

Ăn uống kém, lòi dom, tiểu trong dài, đau lưng.

Lưỡi nhợt, rêu mỏng. Mạch trầm, trì tế.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Viêm đại tràng mãn tính.

Viêm ruột kết thối rửa.

Rối loạn hấp thu.

Pháp trị: Ôn dương lợi thấp.

Phương dược sử dụng: Chân Vũ thang (Thương hàn luận).

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thai.

Quân

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Thần

Phụ tử chế

Cay, ngọt đại nhiệt vào 12 kinh. Hồi dương, cứu nghịch, ôn thận, lợi niệu, ôn bổ Mệnh môn.

Thần

Sinh khương

Cay, hơi nóng vào Phế, Tỳ, Vị. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy.

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thiên xu

Mộ huyệt của Đại trường

Huyệt tại chỗ

Đại trường du

Du huyệt của Đại trường

Khí hải

Bể của khí.

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

Tỳ du

Du huyệt của Tỳ

Ôn bổ Tỳ Thận

Mệnh môn

Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa

Thận du

Bối du huyệt/Thận

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận