Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động

Khái niệm

Trong nhiều thống kê gần đây, người ta phát hiện những trường hợp viêm gan mạn đồng thời xuất hiện các kháng thể trong máu. Tại Hội nghị quốc tế về viêm gan (1968), người ta đã thống nhất chia viêm gan mạn tính thành 2 loại: viêm gan mạn tồn tại (persistance) và viêm gan mạn tính hoạt động (active, agrlssive). Dựa trên giải phẫu bệnh lý, người ta phân biệt sự khác nhau của 2 loại trên đồng thời cũng định nghĩa: viêm gan mạn tính là bệnh danh dùng để chỉ những tổn thương lan toả phức hợp miễn dịch rất phức tạp của gan; gây tổn thương loạn dưỡng, thoái hoá, do những rối loạn về chuyển hoá, tổn thương ở nhu mô gan và tổ chức cơ bản của gan. Những tổn thương tren tồn tại từ hai tháng rưỡi đến 6 tháng không khỏi.

Chẩn đoán xác định

Có triệu chứng gan to, chắc, có vàng da; sốt, mệt mỏi, lách to, có sao mạch hoặc “bàn tay son”.

Có biểu hiện tổn thương ngoài gan: viêm khớp, viêm thận, viêm mạch.

Chức năng gan suy giảm , men gan tăng cao , albumin/globulin đảo ngược, g globulin tăng cao, bilirubin tăng; kháng thể tự thân (+),HBsAg (+).

Kiểm tra tổ chức học có hình ảnh viêm gan mãn tính hoạt động: hình ảnh ranh giới tiểu thuỳ bị phá vỡ.

Theo Y học Cổ truyền

Viêm gan mãn tính hoạt động thuộc phạm vi hoàng đản hiếp thống tích tụ.

Nguyên nhân:

Dịch độc ngoại cảm hoặc tà khí thấp nhiệt, chính khí bất túc, ẩm thực thất tiết, thấp nhiệt dịch độc thừa cơ xâm phạm vào cơ thể, uẩn kết ở tam tiêu dẫn đến tỳ vị vận hoá thất điều; thấp nhiệt giao trung ở can đởm dẫn đến khí cơ uất trệ, dịch đởm không thông tiết, tích tụ ở cơ biểu, mặt mắt vàng; hoặc do nhân tố tỳ vị hư hàn, cảm phải bệnh tà thấp nhiệt; bệnh do hàn hóa, hàn thấp trở trệ trung tiêu, khí cơ không thông ảnh hưởng đến dịch mật lưu trệ.

Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí – huyết bất túc nặng hơn, khí trệ huyết ứ, trưng hà tích tụ, huyết ứ thủy đình dẫn đến cổ trướng.

Biện chứng thể bệnh:

Can uất khí trệ:

Pháp điều trị: sơ can giải uất kiện tỳ.

Bài thuốc: “tiêu dao tán” gia giảm:

Sài hồ 10g Phục linh 12g.

Uất kim 10g Bạch thược 15g.

Bạch truật 10g Sao sơn tra 15g.

Đương qui 10g Cốc nha 30g.

Mạch nha 30g Xuyên luyện tử 10g.

Gia giảm:

Nếu táo kết thì gia thêm: đại hoàng 6g.

Khô miệng đắng nhiều phải gia thêm: đan bì 10g, chi tử 10g.

Can uất tỳ hư:

Pháp điều trị: kiện tỳ hoà vị – sơ can.

Bài thuốc: “sài thược lục quân tử thang” gia giảm:

Sài hồ 10g Bạch thược 15g.

Đẳng sâm 15g Bạch truật 10g.

Thương truật 10g Vân linh 10g.

Đại phúc bì 15g Mạch nha 15g.

Cốc nha 15g Nhân trần 15g.

Sơn tra 15g Sa nhân 6g.

Kê cốt thảo 15g Chích cam thảo 6g.

Uất kim 10g.

Nếu sắc mặt xạm tối, tinh thần mệt mỏi thì gia thêm: ý dĩ nhân 30g, hoàng kỳ 15g.

Khí trệ huyết ứ:

Pháp điều trị: : sơ can lý khí – hoạt huyết hóa ứ.

Bài thuốc: hợp phương “tiêu dao tán” và “cách hạ trục ứ thang” gia giảm:

Sài hồ 6g Đương qui 10g.

Đào nhân 10g Đan bì 10g.

Xích thược 15g ô dược 10g.

Diên hồ sách 10g Xuyên khung 10g.

Hồng hoa 6g Nhân trần 20g.

Kim tiền thảo 30g Kê nội kim 10g.

Hoàng ma nhĩ thảo 30g.

Gia giảm:

Nếu có “bàn tay son”, sao mạch thì gia thêm: chế miết giáp 10g, nga truật 10g.

Hoàng đản rõ phải gia thêm: kê cốt thảo 20g, sơn chi 10g.

Can thận âm hư:

Pháp điều trị: tư dưỡng can thận.

Bài thuốc: “nhất quán tiễn” gia giảm:

Địa hoàng 30g Đương qui 15g.

Bạch thược 15g Mạch đông 15g.

Kỷ tử 15g Uất kim 10g.

Xuyên luyện tử 6 – 10g Sài hồ 5g.

Hạn liên thảo 15g Nữ trinh tử 10g.

Bạch hoa xà thiệt thảo 30 – 40g.

Gia giảm:

Nếu kèm khí trệ huyết ứ, sườn đau tức như kim châm, can tỳ thũng đại, lưỡi có ban điểm tía thì gia thêm: ý dĩ nhân, hồng hoa, nga truật, tam lăng mỗi thứ đều 10g.

Nếu phúc thủy phải gia thêm: đại phúc bì, phục linh, trư linh mỗi thứ đều 30g.

Tỳ vị hư nhược:

Pháp điều trị: ích khí dưỡng huyết – lý khí kiện tỳ.

Bài thuốc điều trị: “hoàng kỳ kiến trung thang” gia vị.

Hoàng kỳ 30g Bạch thược 15g.

Đẳng sâm 15g Kê cốt thảo 15g.

Cốc nha 15g Bạch truật 15g.

Phục linh 15g Biển đậu 10g.

Thủy bồn thảo 15g Mạch nha 15g.

Đại táo 7 quả Cam thảo 6g.

Trần bì 6g Đại phúc bì 15g.

Gia giảm:

Nếu huyết ứ thì gia thêm: uất kim, đào nhân đều 10g.

Nếu phúc thủy thì gia thêm: phục linh, ý dĩ 30g, trạch tả 15g, nga truật 10g.

Sắc mặt bủng trắng phải gia thêm: đương qui, thục địa 15g.

Bài thuốc hạch tâm của Lưu Kỳ (Thượng Hải, 1998)

“Lục thảo tứ trùng thang”: Bối tương thảo 50g Bạch hoa xà thiết thảo 30g

Hạ khô thảo 30g Đại ngô công 3 con.

Kim tiền thảo 30g Sa tiền thảo 30g.

Miết trùng 12g Long đờm thảo 6g.

Thủy điệt 3g Chế miết giáp 9g.

Gia giảm:

Nếu có “ bàn tay son”, sao mạch thì gia thêm: xích thược 30g, bột tam thất 12g.

Nếu phúc thủy phải gia thêm: trạch lan 30g, trạch tả 20g.

Can tỳ thũng đại thì gia thêm: đan sâm 30g, sinh đại hoàng 6g.

Có vàng da thì gia thêm: nhân trần, bạch mao căn 30g.

Can uất khí trệ thì gia thêm: sài hồ, hương phụ 12g.

Can thận âm hư thì gia thêm: sinh bạch thược, kỷ tử 30g.

Tỳ hư thấp khốn phải gia thêm: hoàng kỳ 45g, bạch truật 30g.

Trường táo tiện bế thì gia thêm: sinh đại hoàng sắc sau, đào nhân 15g.

Mỗi ngày một thang, sắc lấy nước, chia 2 lần uống; 3 tháng là 1 liệu trình; uống 2 liệu trình.

Kết quả:

Khỏi hoàn toàn 66/128.

Khỏi cơ bản 28/128.

Chuyển biến tốt 22/128.

Không kết quả 12/128.

Như vậy, tỷ lệ có hiệu quả: 93,75%. Kiểm tra xét nghiệm sau điều trị đều có chuyển biến tốt:

HBsAg (-) 66 (51,5%).

HBeAg (-) 94 (73,44%).

Kháng HBc (-) 54 (42,9%).

Kháng HBS chuyển dương 42 (32,8%).

Kháng HBe chuyển dương 16 (12,50%).

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận