Phì đại tiền liệt tuyến

Phì đại tiền liệt tuyến theo y học cổ truyền

Phì đại tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp của nam giới thường ở độ tuổi trung niên trở đi. Phì đại tuyến tiền liệt là một bệnh lành tính, theo y học cổ truyền bệnh được chia làm 3 dạng là bàng quang tích nhiệt, bàng quang ứ trở, thận dương hư suy. Vậy cùng tuyentienliet.com.vn tìm hiểu về phì đại tuyến tiền liệt dưới quan niệm y học cổ truyền nhé

Phì đại tiền liệt tuyến theo y học cổ truyền 1
Phì đại tiền liệt tuyến theo y học cổ truyền 1

Phì đại tuyến tiền liệt là gì?

Tuyến tiền liệt là bộ phận sinh dục của nam giới vị trí dưới cổ bàng quang và bao quanh niệu đạo, ống dẫn tiểu. Theo y học cổ truyền, tuyến tiền liệt là cơ quản sản xuất các chất lỏng trong tinh dịch, chất dịch màu trắng sữa nuôi dưỡng và vận chuyển tinh trùng ra dương vật trong quá trình xuất tinh (cực khoái). Thông thường kích thước tuyến tiền liệt nặng từ 15 – 20g, chỉ phát triển thật sự từ lúc dậy thì cho đến 25 tuổi. Ngoài tuổi 40 tuyến tiền liệt bị phình to ra về kích thước gây ra các vấn đề về đường tiết niệu thì được coi là bị phì đại tuyến tiền liệt. Ngoài 50 tuổi nam giới thường bị mắc chứng bệnh này. Theo thống kê có đến trên 90% nam giới độ tuổi 80 mắc bệnh

Đông y xếp phì đại tuyến tiền liệt vào loại ‘Lâm Chứng’, ‘Bạch Trọc’, ‘Huyết Lâm’, ‘Bạch Dâm’, ‘Niệu Tinh’, ‘Tinh Trọc’, ‘Lâm Trọc’, ‘Lao Lâm’, ‘Khí Lâm’.

Nguyên nhân gây phì đại tuyến tiền liệt

Theo y học cổ truyền phì đại tuyến tiền liệt là do:

Thấp nhiệt ứ trệ ở vùng hạ tiêu: ngoại cảm thấp nhiệt độc tà hoặc cảm hàn tà hóa thành nhiệt, nhiệt và thấp tương tranh, thấp nhiệt dồn xuống phía dưới, rót vào tinh cung, uẩn kết không tan làm cho khí trệ, huyết ngưng, kinh lạc bị ngăn cách. Thấp nhiệt dồn xuống vào bàng quang khiến cho khí ở bàng quang không hóa được, hoặc do ăn uống thất thường, ăn nhiều thức ăn cay nóng, thích ăn thức ăn béo, ngọt làm cho Tỳ Vị vận hóa không đều, thấp nhiệt sinh ở bên trong, thấm xuống bàng quang, chuyển vào kết ở tinh cung, ứ huyết, trọc tinh kết ngưng lại không hóa được gây nên bệnh.

Âm Hư Hỏa Vượng: Sinh hoạt tình dục quá mức làm cho tinh khí hao tổn, thận tinh bị tổn hại, âm hư hỏa vượng, tướng hỏa vọng động làm cho tinh bị tổn hại, bị ngăn trở, rót vào tinh cung, thấp trệ hóa thành nhiệt khiến cho bại tinh hợp với hỏa tiết ra.

Tỳ Khí Hạ Hãm: lao nhọc quá sức, ngồi lâu, tương tư hoặc ăn uống thất thường làm cho Tỳ Vị bị tổn thương, Tỳ không hóa được thấp, trở trệ ở tinh cung, Tỳ hư, trung khí hạ hãm, cốc khí không chuyển được xuống dưới, tinh và trọc tương bác nhau khiến cho tiểu ra chất đục.

Thận Nguyên Hư Suy: Người lớn tuổi, thân thể suy yếu hoặc phòng lao làm cho tinh bị hao tổn, âm tổn khiến cho dương và thận nguyên bị suy yếu, mệnh môn hỏa suy, không cố nhiếp được, tinh quan không vững, tinh không bế tàng được thì phải tiết ra.

Tinh Cung Bị Ứ Trở: Thấp nhiệt lâu ngày không được thanh đi, tướng hỏa lâu ngày không tiết ra được, tinh bị ứ lại thành trọc, tinh ứ lâu ngày, tinh đạo, tinh cung, khí huyết bị ngưng kết gây nên.

Do Phế nhiệt, khí uất, không thông điều được thủy đạo, nhiệt tà rót xuống bàng quang.

Triệu chứng và cách điều trị phì đại tuyến tiền liệt

Thấp Nhiệt Hạ Chú

Triệu chứng: Tiểu nhiều, tiếu gắt, tiểu buốt, đường tiểu nóng, đau, đường tiểu thường có chất trắng đục dính như mỡ tiết ra, vùng hội âm trướng đau, đau lan đến bụng dưới, xuống xương cùng, âm hành và đùi, toàn thân lúc nóng lúc lạnh, nước tiểu vàng, đỏ hoặc đau, tiểu ra máu, táo bón, miệng khô, đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm hóa trọc. Dùng bài Bát Chính Tán Gia giảm: (Cù mạch, Mộc thông, Xa tiền tử, Biển súc, Hoạt thạch, Đăng tâm, Chi tử, Đại hoàng, Cam thảo. Sắc uống.

Nhiệt Độc thấp Thịnh:

Triệu chứng: Lạnh nhiều, sốt cao, khát muốn uống, vùng hội âm sưng đỏ, nóng, đau, tiểu nhiều, tiểu gắt, đường tiểu buốt, đi tiểu không thấy thoải mái, tiểu ra mủ máu, táo bón, bụng dưới đau, hậu môn nặng, đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt giải độc, tiết hỏa thông lâm. Dùng bài Hoàng Liên Giải Độc Thang hợp với Ngũ Thần Thang và Bát Chính Tán. Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Chi tử, Kim ngân hoa, Địa đinh, Xa tiền tử, Xích linh, Ngưu tất, Mộc thông, Biển súc, Hoạt thạch, Đại hoàng, Cam thảo, Cù mạch, Đăng tâm.

Âm Hư Hỏa Vượng:

Triệu chứng: Lưng đau, chân mỏi, đầu váng, hoa mắt, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, rối loạn sinh dục, vùng hội âm có cảm giác nặng tức, khi tiểu và đại tiện thì tiết ra chất dịch đục, hoạt động thì ra mồ hôi, tiểu ít, nước tiểu đỏ, tiểu không tự chủ, lưỡi đỏ, mạch Sác.

Điều trị: Ích Thận tư âm, thanh tiết tướng hỏa. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn hợp với Tỳ Giải Phân Thanh Ẩm: Tri mẫu, Hoàng bá, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Địa hoàng, Sơn dược, Sơn thù nhục, Tỳ giải, Thạch xương bồ, Phục linh, Bạch truật, Liên tử tâm, Đan sâm, Xa tiền tử.

Tỳ Hư Khí Hãm:

Triệu chứng: Sắc mặt không tươi, không có sức, hồi hộp, hơi thở ngắn, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu không tự chủ, tiểu ra chất dịch đục, lao động thì bệnh nặng hơn, vùng hội âm nặng tức, lưỡi nhạt, béo bệu, mạch Tế mà Nhuyễn.

Điều trị: Ích khí, kiện Tỳ, thăng thanh, giáng trọc. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang hợp với Thỏ Ty Tử Hoàn: Thỏ ty tử, Phục linh, Sơn dược, Liên nhục, Kỷ tử, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Cam thảo, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Đương quy, Trần bì.

Thận Nguyên Hư Suy:

Triệu chứng: Lưng đau, chân lạnh, tinh thần uể oải, sợ lạnh, nước tiểu nhiều, trong, mặt trắng nhạt, tiểu có lẫn chất tinh, liệt dương, tảo tinh, lưỡi nhạt bệu, mạch Trầm Tế.

Điều trị: Ôn Thận cố tinh: Dùng bài Tả Quy Hoàn hợp với Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn

Ứ Trở Tinh Cung:

Triệu chứng: Vùng hội âm nặng, đau, đau như kim đâm, đau lan đến bụng dưới, đến dịch hoàn, âm hành hoặc tiểu ra máu, lưỡi đỏ tím, mạch Huyền Sáp, quầng mắt thâm đen.

Điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, sơ Can thông lạc. Dùng bài Tiền Liệt Tuyến Thang

Náng hoa trắng bài thuốc mới điều trị phì đại tuyến tiền liệt

Náng hoa trắng hay Đại tướng quân hoa trắng (Crinum asiaticum L.) là loài cây mọc phổ biến từ Bắc vào Nam. Mọi bộ phận của cây đều có thể sử dụng để làm thuốc (dùng tươi hoặc phơi khô). Hàng loạt những nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản và Hàn Quốc, cũng như các nhà khoa học trong nước đã cho thấy kết quả rất khả quan về tác dụng của Náng hoa trắng. Đặc biệt đề tài “Nghiên cứu tác dụng của cây náng hoa trắng (Crinum asiaticum L.) trên bệnh u xơ tuyến tiền liệt” của TS Nguyễn Bá Hoạt tiến hành từ năm 2001 đến 2008 đã kết luận:

– Náng hoa trắng có tác dụng làm giảm phì đại lành tính trên tuyến tiền liệt lên tới 35,4%.

– Náng hoa trắng có tác dụng chống viêm mạn rất tốt, có khả năng làm giảm trọng lượng u hạt tới 25,4 %.

Náng hoa trắng bài thuốc mới điều trị phì đại tuyến tiền liệt 1
Náng hoa trắng bài thuốc mới điều trị phì đại tuyến tiền liệt 1

Hình ảnh cây náng hoa trắng

Náng hoa trắng thường được sử dụng cho bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến ở dạng dịch chiết. Khi sử dụng trên người bệnh phì đại tuyến tiền liệt, Náng hoa trắng giúp làm giảm kích thước khối phì đại, từ đó giảm chèn ép lên niệu đạo. Một lợi điểm nữa của việc sử dụng Náng hoa trắng đó là không gây ra các tác dụng phụ hay làm ảnh hưởng đến khả năng tình dục của người bệnh- một nhược điểm lớn mà những thuốc điều trị phì đại tiền liệt tuyến hay gặp phải.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận