Kinh nghiệm châm cứu chữa đau dạ dày

Nguyên nhân và triệu chứng:

Đau dạ dày là bệnh lý về đường tiêu hóa, đây là biểu hiện của dạ dày bị tổn thương dẫn đến những cơn đau khó chịu, âm ỉ cho người bệnh nhất là những lúc dạ dày no quá hoặc đói quá. Bệnh thường chủ yếu xảy ra với những người thường xuyên phải thức đêm, uống nhiều bia rượu và đây cũng là những nguyên nhân chính gây ra bệnh.

Thường đau ở chính giữa vùng bụng trên, phần nhiều do bị lạnh, nóng, đàm ẩm, no, đói không đều hoặc tức giận quá độ, can khí không thư dẫn đến vị khí bất hoà, sinh ra đau

Bị lạnh mà đau dạ dày thì nôn ra nước trong, hoặc dãi lỏng, ăn xong lâu mới nôn, thích uống nước ấm, sợ lạnh. Bị nhiệt hoặc nhiệt bên trong quá thịnh, thường ăn xong nôn ngay, nôn ra thứ chua, đắng, nóng, hôi, miệng khát đòi uống nước mát, sợ nóng. Đau mà nôn ra bột dãi, váng đầu, hồi hộp, thường là đàm ẩm, đồ ăn không tiêu hoá, ngực bụng chướng đầy, đau, ăn xong càng đau tăng, khó chịu, ợ hơi. Can khí không thông thì đau buốt xương sườn. Vị khí hư nhược thì vùng dạ dày đau lâm râm, ăn nhiều nhưng thường gầy mòn.

Kinh nghiệm châm cứu chữa đau dạ dày.

Xin lưu ý: khi đau vùng thượng vị, bạn cần đi khám chuyên khoa tiêu hóa để được bác sĩ có kinh nghiệm chẩn đoán bệnh cho bạn. Bởi đau vùng thượng vị có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, không chỉ đơn giản là bệnh lý của dạ dày.
Cách chữa: lấy huyệt: Trung quản, Nội quan, Túc tam lý, vị du, bốn huyệt trên đều dùng phép nâng ấn tả (nâng mạnh, ấn nhẹ), lưu kim 30 phút, cách ngày châm 1 lần.

Gia giảm: Nhiệt thì châm, hàn thì cứu: Hợp cốc, Nội đình; can khí bất thư, gia Thái xưng, Dương lăng tuyền: tỳ, vị hư hàn, cứu Khí hải; đàm ẩm gia Chiên trung, Phong long; nhiệt thổ không dứt, gia Kim tân Ngọc dịch, chích ra máu.

Giảng nghĩa của phương: phương này hoà vị chỉ thống (**), Trung quản, Vị du là phối hợp du, mộ; gia Túc tam lý để thêm công năng thông giáng vị khí. Nội quan có tác dụng tuyên thông khí cơ sở ở Tam tiêu, điều trung, thư giãn dạ dày. Hợp cốc, Nội đình, tả khí thủ dương minh, túc dương minh để tiết nhiệt, dùng cứu có thể ôn vị, tán hàn. Thái xung, Dương lăng tuyền để bình Can mộc hoành nghịch (***). Cứu khí hải để ôn dương tán hàn, đại bổ trung khí. Phong long vận khí tỳ, vị. Chiên trung điều khí ở mình mẩy, làm khí hành thì hết đau. Kim tân, Ngọc dịch điểm chích ra máu để tiết nhiệt.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận