Huyệt Thừa Tương   : Vị trí, tác dụng điều trị | Mạch nhâm

Thừa tương

Tên Huyệt Thừa Tương:

Huyệt ở chỗ lõm, nơi thường nhận (thừa) nước miếng (tương) từ miệng chảy ra, vì vậy gọi là Thừa Tương.

Tên Khác:

Huyền Tương, Qủy Thị.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính Thừa Tương:

+ Huyệt thứ 24 của mạch Nhâm.

+ Hội của mạch Nhâm, kinh Vị, Đại trường và mạch Đốc.

+ Theo thiên ‘Cốt Không Luận’ (Tố Vấn.60) “… Có huyệt ở dưới cằm, là huyệt Thừa Tương có liên hệ giữa xương và vai”.

Vị Trí Thừa Tương:

Ở đáy chỗ lõm, chính giữa và dưới môi dưới, trên đường bổ dọc giữa hàm dưới.

Giải Phẫu:

Huyệt ở giữa 2 cơ vuông cằm, dưới bờ dưới cơ vòng môi, trên bờ trên cơ chòm râu cằm.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh cổ-mặt của dây thần kinh sọ não số VII.

Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Tác Dụng Thừa Tương:

Điều hòa khí Âm Dương thừa nghịch, sơ phong tà ở răng, mặt, mắt.

Chủ Trị Thừa Tương:

Trị miệng méo, mặt sưng, răng đau, lợi răng sưng, chảy nước miếng, đột nhiên mất tiếng, điên cuồng.

Phối Huyệt:

1. Phối Uỷ Trung (Bàng quang.40) trị chảy máu cam không cầm (Giáp Ất Kinh).

2. Phối Dương Giao (Đ.35) + Phong Long (Vi.40) trị tay chân bị phù (Giáp Ất Kinh).

3. Phối Mục Song (Đ.16) + Não Không (Đ.19) + Thiên Trụ (Bàng quang.10) + Tiền Đỉnh (Đốc.21) trị chóng mặt, hoa mắt (Thiên Kim Phương).

4. Phối Nhiên Cốc (Th.2) + Quan Xung (Tam tiêu.1) + Ý Xá (Bàng quang.49) trị tiêu khát, uống nước nhiều (Thiên Kim Phương).

5. Phối Phong Phủ (Đốc.16) trị đầu đau, gáy cứng, răng đau (Ngọc Long Kinh).

6. Phối Lao Cung (Tâm bào.8) trị trong miệng lở loét (Châm Cứu Tập Thành).

7. Phối cứu Đàn Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Kỳ Môn (C.13) + Nhũ Căn (Vi.18) + Phong Môn (Bàng quang.12) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Phủ (P.1) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị uế nghịch (Loại Kinh Đồ Dực).

8. Phối Hậu Khê (Ttr.3) + Phong Phủ (Đốc.16) trị gáy cứng (Y Học Cương Mục).

9. Phối Chi Chiùnh (Ttr.7) + Chiếu Hải (Th.6) + Dương Trì (Tam tiêu.4) + Thái Khê (Th.3) + Thận Du (Bàng quang.23) + Tiểu Trường Du (Bàng quang.27) + Thủ túc Tiểu Chỉ Huyệt [đầu ngón tay và chân thứ 5] trị tiêu khát (Thần Cứu Kinh Luân).

10. Phối Giáp Xa (Vi.6) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Ngư Tế (P.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị liệt mặt, hàm răng cắn chặt (Trọng Lâu Ngọc Ngoạt).

11. Phối Địa Thương (V.4) + Lệ Đoài (Vi.45) trị miệng hôi (Châm Cứu Học Thượng Hải).

12. Phối Hòa Liêu (Đại trường.19) + Khiên Chính + Phong Thị (Đ.31) trị mặt liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Châm Cứu Thừa Tương:

Châm thẳng 0, 2 – 0, 5 thốn. Cứu 5 – 15 phút.

Tham Khảo:

“Đầu gáy cứng khó quay qua lại và răng đau, trước châm bình bổ bình tả huyệt Thừa Tương, sau đó châm thêm Phong Phủ (Đốc.16) thì sẽ yên” (Ngọc Long Ca).

Xem thêm: Các huyệt trên Mạch nhâm

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận