Huyệt Thanh Lãnh Uyên: vị trí, cách xác định, chủ trị, cách châm cứu

HUYỆT: Thanh Lãnh Uyên

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Thanh Lãnh = hàn (lạnh) lương (mát); Uyên = chỗ lõm. Huyệt có tác dụng trị đầu đau rét run, tay không đưa lên được, các chứng hàn, vì vậy gọi là Thanh Lãnh Uyên (Trung Y Cương Mục).

TÊN KHÁC

Thanh Hạo, Thanh Lãnh Tuyền.

XUẤT XỨ

Giáp Ất Kinh.

VỊ TRÍ

Co khuỷu tay lại, huyệt ở trên khớp khuỷu tay 2 thốn, trên huyệt Thiên Tỉnh (Ttu 10) 1 thốn.

ĐẶC TÍNH

Huyệt thứ 11 của kinh Tam Tiêu.

TÁC DỤNG

Sơ thông kinh khí, thanh lợi thấp nhiệt.

CHỦ TRỊ

Trị vai và cánh tay đau, bệnh về mắt.

CHÂM CỨU

Châm thẳng 0,8 – 1,2 thốn. Cứu 3– 7 tráng. Ôn cứu 5 – 15 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là gân cơ 3 đầu cánh tay, đầu dưới xương cánh tay.

• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.

PHỐI HỢP HUYỆT

Phối Dương Cốc (Ttr.5) trị vai đau, không đưa tay lên được (Thiên Kim Phương).

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận