Huyệt Thần Phong: vị trí, cách xác định, chủ trị, cách châm cứu

HUYỆT: Thần Phong

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Vì Tâm có tương quan với thần; Phong chỉ rằng thuộc về khu vực. Huyệt ở vùng ngực, gần tạng Tâm, vì vậy gọi là Thần Phong (Trung Y Cương Mục).

XUẤT XỨ

Giáp Ất Kinh.

VỊ TRÍ

Ở khoảng gian sườn 4, ngang huyệt Đản Trung (Nh 17), cách đường giữa ngực 2 thốn.

ĐẶC TÍNH

• Huyệt thứ 23 của kinh Thận.

• Huyệt nhận được mạch phụ của Xung Mạch.

CHỦ TRỊ

Trị thần kinh gian sườn đau, phế quản viêm.

CHÂM CỨU

Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 4, cơ ngang ngực 4, sâu bên trong bên phải là phổi, bên trái là tim.

• Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh ngực to của đám rối thần kinh nách và dây thần kinh gian sườn 4. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3 hoặc D4.

PHỐI HỢP HUYỆT

1.Phối Dương Khê (Đtr.5) trị ho, ngực tức (Tư Sinh Kinh).

2.Phối Ưng Song (Vi 16) trị vú sưng, sốt lạnh, nằm không yên (Tư Sinh Kinh).

3.Phối Hạ Cự Hư (Vi 39) + Hiệp Khê (Đ.43) + Nhũ Căn (Vi 18) + Thiên Khê (Ty.18) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) + Túc Tam Lý (Vi 36) + Ưng Song (Vi 16) trị vú sưng (Tư Sinh Kinh).

GHI CHÚ

• Không châm sâu vì có thể chạm phổi và tim.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận