Huyệt Thái Khê: vị trí, cách xác định, chủ trị, cách châm cứu

HUYỆT: Thái Khê

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Huyệt là nơi tập trung kinh khí mạnh nhất (thái) của kinh Thận, lại nằm ở chỗ lõm giống hình cái suối (khê), vì vậy gọi là Thái Khê (Trung Y Cương Mục).

TÊN KHÁC

Lữ Tế, Nội Côn Lôn.

XUẤT XỨ

Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).

VỊ TRÍ

Tại trung điểm giữa đường nối bờ sau mắt cá trong và mép trong gân gót, khe giữa gân gót chân ở phía sau.

ĐẶC TÍNH

• Huyệt Thứ 3 của kinh Thận.

• Huyệt Du, huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ.

• Một trong 14 yếu huyệt của ‘Châm Cứu Chân Tủy’ (Nhật Bản) để nâng cao chính khí.

• Là 1 trong số các mạch quyết định sự sống chết: khi mạch Thái Khê (Th.3) còn đập, dù các mạch khác đã mất, vẫn còn hy vọng cứu sống.

TÁC DỤNG

Tư Thận Âm, tráng Dương, thanh nhiệt, kiện gân cốt.

CHỦ TRỊ

Trị răng đau, họng đau, chi dưới liệt, kinh nguyệt rối loạn, Bàng quang viêm, Thận viêm, tiểu dầm, di tinh.

CHÂM CỨU

• Châm thẳng 0,5 – 1 thốn hoặc có thể thấu tới Côn Lôn (Bq 60).

• Khi trị bệnh ở gót chân thì hướng mũi kim xuống.

• Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là khe giữa gân gót chân ở sau, gân cơ gấp dài ngón chân cái, gân cơ gấp chung các ngón chân và gân cơ cẳng chân sau, ở trước mặt trong–sau đầu dưới xương chầy. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

PHỐI HỢP HUYỆT

1.Phối Côn Lôn (Bq 60) trị đầu gối đau, chân đau lâu ngày (Trửu Hậu Ca).

2.Phối Thiếu Trạch (Ttr.1) trị họng khô, miệng nóng (Thiên Kim Phương).

3.Phối Chi Câu (Ttu 6) + Nhiên Cốc (Th.2) trị Tâm đau như dùi đâm (Thiên Kim Phương).

4.Phối Trung Chử (Ttu 3) trị họng sưng (Tư Sinh Kinh).

5.Phối Thiếu Trạch (Ttr.1) trị họng khô (Tư Sinh Kinh).

6.Phối Chiếu Hải (Th.6) + Trung Chử (Ttu 3) trị sốt rét kinh niên (Tư Sinh Kinh).

7.Phối Bạch Hoàn Du (Bq 30) + Quan Nguyên (Nh 4) trị tiểu vàng (Tư Sinh Kinh).

8.Phối Bạch Hoàn Du (Bq 30) + Ủy Trung (Bq 60) trị lưng đau do Thận hư (Châm Cứu Đại Thành).

9.Phối Liệt Khuyết (P.7) + Tam Lý (Vi 36) trị ho ra máu (Châm Cứu Đại Thành).

10.Phối Hãm Cốc (Vi 43) + Thiếu Thương (P.11) trị thích ợ (Châm Cứu Đại Thành).

10.Phối Thính Hội (Đ.2) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị tai ù do hư (Châm Cứu Đại Thành).

12.Phối Bạch Hoàn Du (Bq 30) + Thận Du (Bq 23) + Ủy Trung (Bq 60) trị thận hư, lưng đau (Châm Cứu Đại Thành).

13.Phối Côn Lôn (Bq 60) + Thân Mạch trị chân sưng khó đi (Ngọc Long Kinh).

14.Phối Đản Trung (Nh 17) + Phế Du (Bq 13) + Xích Trạch (P.5) trị ho nhiệt (Thần Cứu Kinh Luân).

15.Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Đại Lăng (Tb.7) + Thần Môn (Tm.7) trị nôn ra máu, chảy máu cam, tiêu ra máu (Nho Môn Sự Thân).

16.Phối Bạch Hoàn Du (Bq 30) + Chiếu Hải (Th.6) + Quan Nguyên (Nh 4)+ Tam Âm Giao (Ty.6) trị di tinh, bạch trọc, tiểu gắt (Châm Cứu Đại Toàn).

17.Phối Ế Phong (Ttu 17) + Thận Du (Bq 23) + Thính Hội (Đ.2) trị tai ù do hư (Châm Cứu Toàn Thư).

18.Phối Giáp Xa (Vi 6) + Hạ Quan (Vi 7) trị răng đau do Thận hư (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).

19.Phối An Miên + Thái Xung (C 3) trị tai ù, chóng mặt do tiền đình (Châm Cứu Học Thượng Hải).

THAM KHẢO

• Thiên Chung Thỉ ghi: “Tam mạch (tam Âm – tam Dương) động ở khoảng trong của ngón chân cái (h. Thái Khê (Th.3), khi châm huyệt này phải xem xét hư hay thực. Vì nếu hư mà tả đó gọi là trùng hư, bị trùng hư thì bệnh càng nặng hơn. Phàm khi châm huyệt này, nên dùng ngón tay án vào, nếu thấy mạch động mà Thực – Sác, phải châm tả, nếu thấy mạch Hư – Trì thì phải bổ. Nếu làm ngược như trên thì bệnh càng nặng” (Linh Khu 9, 74). Thiên Quyết Bệnh ghi: “Chứng Quyết tâm thống làm cho người bệnh đau như dùng cây chùy đâm vào Tâm, Tâm bị đau nhiều, gọi là Tỳ Tâm Thống, thủ huyệt Nhiên Cốc (Th.2) và Đại (Thái) Khê” (Linh Khu 24, 13). Thiên Ngũ Loạn ghi: “(Tà) Khí ở tại Phế, thủ huyệt Vinh của Phế (Ngư Tế – P.10) và Du của Thận [Thái Khê – Th.3]” (Linh Khu 34, 17). Thiên Thích Yêu Thống ghi: “Mạch kinh túc Thiếu Âm bệnh, gây đau vùng lưng, cột sống và lên đến cổ: châm 2 nốt tại phía trong xương ống chân thuộc kinh Thiếu âm (Thái Khê (Th.3) – đừng cho ra máu vào mùa xuân, nếu ra máu nhiều, bệnh sẽ khó hồi phục. (Tố Vấn 41, 4). “Huyệt Thái Khê (Th.3), Thận Du (Bq 23), Phục Lưu (Th.7) đều có tác dụng bổ Thận khí nhưng có điểm khác nhau: Thái Khê (Th.3): Bổ Thận khí, tư Thận âm. Thận Du (Bq 23): thiên về bổ Thận khí. Phục Lưu (Th.7): thiên về tư Thận âm (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Châm bổ Thái Khê (Th.3) + Quan Nguyên (Nh 4) + Thận Du (Bq 23) có tác dụng ôn bổ Thận dương, điền sung, giống như bài Hữu Quy Ẩm trong sách Cảnh NhạcToàn Thư (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Phối bổ Quan Nguyên (Nh 4) + tả Trung Cực có tác dụng giống bài Tế Sinh ThậnKhí Hoàn trong sách Tế Sinh Phương (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Ngư Tế phối với Thái Khê (Th.3). Ngư Tế là huyệt Vinh của kinh thủ Thái Âm Phế, thuộc hành Hỏa. Châm tả huyệt này có tác dụng thanh hỏa ở Phế. Thái Khê là huyệt Du, huyệt Nguyên của kinh túc Thiếu Âm Thận. Châm bổ huyệt này có tác dụng tư Thận âm, làm hạ hư nhiệt, bên trước được thanh, bên dưới được tư, làm cho âm dương giao hòa theo quẻ Thái. Phối huyệt này có giá trị giống như bài Thanh Táo Cứu Phế Thang. Chọn huyệt Ngư Tế để thanh nhuận Phế. Châm Thái Khê để bổ Thận âm nhằm ức chế Tâm hỏa. Khi hỏa không còn bốc lên thì kim sẽ không bị khắc, các chứng hư lao sẽ yên” (Phối Huyệt Khái Luận Giảng Nghĩa).

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận