Huyệt Đại Trử

HUYỆT: Đại Trử

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Huyệt ở vị trí rất cao (địa) ở lưng, lại nằm ngay trử cốt, vì vậy gọi là Đại Trử (Trung Y Cương Mục).

XUẤT XỨ

Thiên ‘Thích Tiết Chân Tà’ (Linh Khu 75)

VỊ TRÍ

Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng thứ nhất và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, ngang huyệt Đào Đạo (Đc 13).

ĐẶC TÍNH

• Huyệt thứ 11 của kinh Bàng Quang.

• Huyệt hội của kinh Chính Thủ Thái Dương với Thủ Thiếu Dương và mạch Đốc.

• Biệt lạc của Đốc Mạch.

• Huyệt Hội của xương.

• 1 trong 4 huyệt để tả nhiệt ở ngực (Đại Trử (Bq 11) + Ưng Du (Trung Phủ – P.1) + Khuyết Bồn (Vi 12) + Bối Du [Phong Môn – Bq 12) (thiên ‘Thủy Nhiệt Huyệt Luận’ – Tố Vấn 61).

• Huyệt đặc biệt để tả khí Dương ở cơ thể (giải nhiệt).

TÁC DỤNG

Khu phong tà, thư cân, giải nhiệt ở phần biểu.

CHỦ TRỊ

Trị cổ vẹo, cổ gáy cứng, cơ vai lưng đau và co rút, ho, sốt.

CHÂM CỨU

Châm xiên, hướng mũi kim về phía đốt sống sâu 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là cơ thang, cơ trám hoặc cơ thoi, cơ răng bé sau – trên, cơ gối cổ, cơ ngang sườn, rồi vào phổi.

• Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, dây thần kinh sống lưng và dây thần kinh gian sườn 1.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8.



THAM KHẢO

• “Đại Trử (Bq 11) + Ưng Du (Trung Phủ – P.1) + Khuyết Bồn (Vi 12) + Bối Du (Phong Môn – Bq 12), dùng 8 huyệt này để tả nhiệt ở trong ngực” (Tố Vấn 61, 19).

• “Bệnh Cân Điên Tật làm cho thân mình người bệnh bị rút lại, co giật, mạch Đại, nên châm huyệt Đại Trử của đường kinh lớn ở cổ gáy. Nếu nôn ra nhiều nước có bọt, khí đi xuống và tiết ra ngoài thì không trị được” (Linh Khu 22, 14,15).

PHỐI HỢP HUYỆT

1.Phối Tâm Du (Bq 25) trị vùng ngực uất (Thiên Kim Phương).

2.Phối Cách Du (Bq 17) + Can Du (Bq 18) + Đào Đạo (Đc 13) + Ngọc Chẩm (Bq 9) + Tâm Du (Bq 15) trị mồ hôi không ra, tay chân lạnh quá, sợ lạnh (Thiên Kim Phương).

3.Phối Cách Quan (Bq 46) + Thủy Phân (Nh.9) trị 2 bên lưng đau cứng (Tư Sinh Kinh).

4.Phối Kinh Cốt (Bq 64) trị cổ gáy cứng (Tư Sinh Kinh).

5.Phối Trường Cường (Đc 1) trị sán khí (Tịch Hoằng Phú).

6.Phối Khúc Tuyền (C.8) trị phong thấp, nuy quyết (Trửu Hậu Phương).

7.Phối Gian Sử (Tb 5) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Liệt Khuyết (P 7) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Trung Quản (Nh.12) trị thấp ôn (Trung Hoa Châm cứu Học).

8.Phối Cách Du (Bq 15) + Kiên Ngoại Du (Ttr.14) + Kiên Trung Du (Ttr.15) + Phế Du (Bq 13) + Tâm Du (Bq 15) + Thân Trụ (Đc 12) trị gân cơ bị phong thấp đau nhức (Châm cứu Học Thủ Sách).

9.Phối Phế Du (Bq 13) + Phong Môn (Bq 12) + Phong Trì (Đ 20) trị cảm (Châm cứu Học Thượng Hải).

10.Phối Cân Súc (Đc 8) + Chí Dương (Đc 9) + Dương Quan (Đc 3) + Đại Chùy (Đ 14) + Thân Trụ (Đc 12) trị cột sống viêm do phong thấp (Châm cứu Học Thượng Hải).

10.Phối Đản Trung (Nh.17) + Phong Long (Vi 40) trị suyễn (Châm cứu Học Thượng Hải).

12.Phối Khổng Tối (P 6) + Phế Du (Bq 13) + Trung Phủ (P 1) trị phổi viêm (Châm cứu Học Thượng Hải).

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận