Huyệt Cầu Hậu

HUYỆT: Cầu Hậu

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

• Cầu = nhãn cầu.

• Hậu = phía sau.

• Huyệt châm vào phía sau nhãn cầu để trị những bệnh về mắt, vì vậy, gọi là CầuHậu.

XUẤT XỨ

Châm cứu Kinh Ngoại Kỳ Huyệt Đồ Phổ.

VỊ TRÍ

Bệnh nhân nhắm mắt, nhìn thẳng, bờ dưới phía ngoài tròng mắt, huyệt ở chỗ giao tiếp của 3/4 trong và 1/4 ngoài.

ĐẶC TÍNH

Kỳ Huyệt.

CHỦ TRỊ

Trị cận thị, thần kinh thị giác viêm, thần kinh thị giác teo, mắt lác, thủy tinh thể đục, mắt mờ.

CHÂM CỨU

Bảo bệnh nhân mắt nhìn thẳng, mũi kim hơi hướng lên phía trên, chỗ thần kinh thị giác, sâu 1 – 2 thốn.

PHỐI HỢP HUYỆT

1.Phối Dưỡng Lão (Ttr 6) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Kiện Minh 4 + Phong Trì (Đ 20) + Quang Minh (Đ 37) + Tình Minh (Bq 1) trị thần kinh thị giác viêm (Châm cứu Học Thượng Hải).

2.Phối Thần Môn (Tm.7) trị mắt mờ (Châm cứu Học Thượng Hải).

3.Phối Can Du (Bq 18) + Ế Minh + Hợp Cốc (Đtr 4) + Thái Dương + Tình Minh (Bq 1) trị giác mạc đục (Châm cứu Học Thượng Hải).

GHI CHÚ

• Huyệt này châm vào mạch máu rất dễ gây ra xuất huyết bên trong, vì vậy, khi rút kim ra, nên ép mạnh bông vào một lát để đề phòng chảy máu.

• Nếu có xuất huyết thì quanh vùng mắt sẽ bị tím, không ảnh hưởng gì đến thị lực, chừng một tuần lễ các vết đó sẽ tiêu hết.

• Không nên châm sâu quá.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận