[Cơ xương khớp] Gãy Đầu Trên Xương Cánh Tay Ở Trẻ Em

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM

I. ĐỊNH NGHĨA

Là gãy đầu trên xương cánh tay. Đường gãy nằm ở trên cổ phẫu thuật xương cánh tay.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Công việc chẩn đoán

a. Hỏi

• Sanh khó? (sơ sinh).

• Té đập vai hay té chống tay? (trẻ lớn).

b. Khám

• Tay gãy ít hay không cử động.

• Tay lành đỡ khuỷu tay đau.

• Dấu nhát rìu ở vai.

• Bầm máu muộn vùng nách.

• Gãy hỡ hay gãy kín?

• Khám cảm giác và vận động tay bên gãy.

• Bắt mạch cổ tay bên gãy.

c. Cận lâm sàng

• X-quang: vai thẳng.

• Phân loại theo Harris-Salter: – Type I: gãy ngang qua sụn tiếp hợp.

– Type II: gãy ngang qua sụn tiếp hợp và 1 phần xương cánh tay.

– Type III: gãy gãy qua sụn tiếp hợp và đi vào mặt khớp.

– Type IV: gãy từ xương cánh tay đi đến mặt khớp.

gãy đầu trên xương cánh tay

• Echo: khớp vai (sơ sinh).

• Công thức máu.

3. Chẩn đoán

• Xác định: dấu gãy xương + X-quang.

• Phân biệt: – Gãy xương đòn.

– Liệt đám rối cánh tay.

– Viêm nhiễm vùng vai.

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc

• Lành xương vững chắc.

• Ưu tiên xử trí tổn thương phối hợp.

2. Điều trị bảo tồn

• Chỉ định: các gãy kín, gãy hở độ 1.

• Kỹ thuật: – Dán băng keo thun cố định cánh tay vô thân người và băng vải treo tay (sơ sinh – 1tuổi).

– Bột chữ U hoặc nẹp vải Desault: gãy không di lệch, gãy gài, gập góc < 500 ở Trẻ 1 -12 tuổi.

• Theo dõi: – Tuần hoàn chi bên gãy.

– Hô hấp (băng keo, bột chữ U, nẹp vải Desault).

3. Phẫu thuật

• Chỉ định: – Nắn thất bại sau 2 lần.

– Gãy hở > độ 2.

– Có tổn thương kèm của mạch máu & thần kinh.

– Gãy kèm trật khớp vai.

– Gãy kiểu H. Salter III, IV.

• Kỹ thuật: gây mê, nắn, xuyên đinh qua da dưới C-arm: gãy di lệch, gập góc.

– Kỹ thuật nắn kín: để tư thế cánh tay dang 70o, gấp khuỷu 90o, xoay ngoài, tiến hành kéo dọc trục và nắn chỉnh các di lệch của xương gãy. Sau đó bó bột chữ U hoặc xuyên ít nhất 2 đinh cố định xương gãy.

GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY

– Kỹ thuật mổ hở: gãy độ III, IV.

+ Rạch da theo bờ trước cơ Delta.

+ Tách cơ Delta bộc lộ ổ gãy, tránh làm tổn thương đám rối thần kinh-động mạch cánh tay.

+ Nắn lại xương gãy, xuyên 1-2 đinh cố định xương gãy.

+ Khâu vết mổ. Sau mổ bất động tay gãy bằng cách mang đai treo cánh tay.

– Xuyên đinh mỏm khuỷu kéo tạ: các trường hợp phải nằm tại giường.

4. Hỗ trợ

• Giảm đau: Acemol, Aspirin.

• An thần: Valium.

• Kháng sinh (gãy hở, phẫu thuật, xuyên đinh).

IV. THEO DÕI

• Bỏ băng vải, bột sau 3 – 4 tuần.

• Rút đinh sau 4 – 6 tuần.

• Tập VLTL: – Ngay sau điều trị: tập để giữ tầm vận động các khớp còn lại.

– Sau bỏ băng, bột: tập để lấy tầm vận động các khớp dưới băng, bột.

– Ngay sau mổ: tập để giữ tầm vận động các khớp.

• Lượng giá tầm vận động khớp vai sau điều trị.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận