[Nhi khoa] Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

Đại cương

Thấp tim là một bệnh nhiễm trùng – nhiễm độc – miễn dịch, xảy ra sau nhiễm liên cầu trùng p tan huyết nhóm A, biểu hiên bằng những tổn thương viêm ở hệ thống tổ chức liên kết, trong đó nơi hay bị tổn thương nhất là tim, khớp và mạch máu.

Từ năm 460 – 377 trước công nguyên Hyppocrat đã mô tả bệnh viêm đa khớp thấp (polyartrite rhumatique) là bệnh viêm nhiều khớp di chuyển với biểu hiên sưng, đỏ và rất đau ở khớp, không gây nguy hiểm cho cuộc sống của người bệnh và hay gặp ở người trẻ tuổi. Từ đó người ta coi đây là bệnh của khớp. Do vâ y đã tổn tại hàng trăm năm tên gọi “Thấp khớp cấp (RAA- Rhumatisme Articulaire Aigu)” hoặc “Sốt thấp (Rheumatic fever)”. Trên thực tế thì tổn thương sưng, nóng, đỏ, đau ở khớp sẽ hết nhanh sau 3 – 7 ngày, cho dù không dùng bất cứ một phương pháp điều trị gì, hơn nữa đây không phải là bệnh cấp tính.

Vào năm 1835 – 1836, Bouillaud và Sokonsky, không phụ thuộc vào nhau, qua nghiên cứu trên giải phẫu bệnh và lâm sàng đã đưa ra kết luân về tổn thương chủ yếu của bệnh là ở tim, ở mao mạch và đề nghị xếp bệnh “Thấp khớp cấp” vào nhóm bệnh tim mạch. Hơn nữa, tổn thương viêm cơ tim, viêm màng trong tim không chỉ hay gặp nhất mà còn để lại di chứng nặng nề, dễ gây tử vong và làm cho bệnh nhân trở thành tàn phế. Do vây, trong y văn thường có tên gọi “Rhumatismus”, “Thấp tim” hay bệnh Bouillaud – Sokonsky.

Thấp tim là bệnh của trẻ em, hay gặp nhất ở trẻ từ 9 – 12 tuổi. Hở, hẹp van tim ở người lớn chỉ là hâu quả, là di chứng của thấp tim ở thời niên thiếu.

Nguyên nhân

Thấp tim chỉ xảy ra sau khi trẻ bị viêm họng, viêm Amydal do liên cầu trùng p tan huyết nhóm A.

Yếu tố nguy cơ

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng p tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim. Những yếu tố nguy cơ cần lưu ý là:

Về tuổi: thường gặp ở trẻ từ 7 – 15 tuổi, nhất là trẻ từ 9 – 12 tuổi.

Cơ địa: Thấp tim thường ở trẻ có cơ địa dị ứng như hay bị mề đay, hen phế quản, chàm.

Yếu tố gia đình: Theo các tác giả thì có từ 5,8% (Samnpson) đến 73,3% (Gold) bệnh nhân thấp tim, trong tiền sử có người nhà (bố, mẹ, anh, chị em ruột) cũng bị thấp tim. Theo Cheadle thì trẻ trong “gia đình thấp” có nguy cơ bị thấp tim nhiều hơn gấp 5 lần so với trẻ trong gia định khoẻ mạnh.

Điều kiên sinh hoạt thấp: nhà ở chật chội, vê sinh kém, kinh tế khó khăn.

Mùa: có khí hậu lạnh, ẩm. Đây là điều kiên để trẻ dễ bị viêm họng.

Cơ chế bệnh sinh

Nguyên nhân bệnh thấp tim là do liên cầu trùng p tan máu nhóm A được mọi người thừa nhận. Song về cơ chế bệnh sinh đến nay còn nhiều bàn cãi. Tuy vậy, hiên nay cơ chế nhiễm trùng-nhiễm độc-miễn dịch được nhiều người công nhận nhất. Bản chất của cơ chế trùng-nhiễm độc-miễn dịch là trên màng liên cầu trùng có thành phần mang tính kháng nguyên và cấu trúc ho á học của nó giống với tổ chức cơ tim. Khi cơ thể bị nhiễm liên cầu thì các kháng nguyên liên cầu kích thích hê thống đáp ứng miễn dịch của cơ thể sinh ra các kháng thể tương ứng. Các kháng thể này sẽ kết hợp với các kháng nguyên liên cầu, đổng thời cũng kết hợp luôn với tổ chức cơ tim. Chính phản ứng này gây nên hiên tượng viêm dị ứng hay viêm “miễn dịch” tại tim.

Mặt khác, liên cầu còn có thành phần gây tan máu. Do vậy, trẻ bị thấp tim thường có dấu hiệu da xanh tái – một trong những biểu hiên của tình trạng nhiễm độc, thiếu máu. Như vậy, đối với bệnh nhân thấp tim thì cứ sau mỗi lần nhiễm liên cầu, nguy cơ viêm miễn dịch lại xảy ra, bệnh lại nặng thêm. Đây là cơ sở để giải thích tại sao thấp tim là một bệnh hay tái phát.

Nghiên cứu tổn thương giải phẫu bệnh trong bệnh thấp tim đóng một vai trò quan trọng trong viêc đem lại kết quả điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân. Tổn thương giải phẫu bệnh được chia ra làm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Là giai đoạn tích luỹ các chất mucopolysacarid, acid hyaluronic và chondroitin sulfat trong tổ chức liên kết gây nên tình trạng phù nề các chất mucoid và thoái hoá các chất cơ bản của tổ chức liên kết. Những tổn thương này có thể hổi phục được hoàn toàn. Giai đoạn này kéo dài từ 10 đến 12 ngày.

Giai đoạn 2: Là giai đoạn thoái hoá các sợi dây hổ của tổ chức liên kết: Có sự tích tụ fibrinoid trong các chất cơ bản của tổ chức liên kết và trong thành mạch kèm theo có hiên tượng hoại tử. Do vậy, viêc hổi phục sau điều trị ở giai đoạn này là không hoàn toàn. Giai đoạn này kéo dài từ 30 đến 45 ngày.

Giai đoạn 3: Là giai đoạn tăng sinh và tạo ra các hạt thấp trong tổ chức liên kết ở cơ tim. Giai đoạn này kéo dài 3 – 4 tháng. Khi giai đoạn này xảy ra thì sẽ tiếp tục dẫn đến giai đoạn 4.

Giai đoạn 4: Là giai đoạn xơ hoá tổ chức kiên kết, hình thành các di chứng van tim. Như vậy, để hình thành di chứng van tim cần phải trải qua 6 tháng đến 1 năm.

Qua nghiên cứu 4 giai đoạn tổn thương giải phẫu bệnh, chúng ta thấy rằng: Để đảm bảo cho bệnh nhân thấp tim có thể khỏi hẳn, không bị các di chứng van tim thì viêc điều trị tích cực ngay trong giai đoạn 1 là một trong các yếu tố quan trọng nhất. Viêc chậm trễ điều trị cho bệnh nhân thấp tim vì bất cứ lý do nào cũng đều có thể để lại di chứng van tim – hậu quả nặng nề nhất dẫn đến tàn phế, giảm tuổi thọ hoặc tử vong.

Triệu chứng lâm sàng và cân lâm sàng

Biểu hiên lâm sàng bệnh thấp tim thường xảy ra sau 2 – 4 tuần hoặc lâu hơn nữa kể từ khi trẻ bị nhiễm liên cầu ở hầu họng. Các biểu hiên này có thể xuất hiên độc lập hay phối hợp với nhau.

Viêm khớp

Thể điển hình:

Biểu hiên của viêm khớp: sưng, nóng, đỏ, đau, vận động hạn chế.

Viêm nhiều khớp (còn gọi là đa khớp) và viêm các khớp lớn như khớp cổ chân, cổ tay, khớp gối, khuỷu tay …

Viêm khớp có tính chất di chuyển: Khi khớp này đỡ thì lại xuất hiên viê m ở khớp khác.

Khỏi nhanh (không dùng thuốc gì cũng khỏi): Thời gian viêm của mỗi khớp thường từ 3 – 7 ngày, không bao giờ kéo dài quá 1 tháng.

Sau khi khỏi không để lại di chứng gì (như cứng khớp, teo cơ).

Thể không điển hình:

Viêm khớp chỉ biểu hiên bằng triệu chứng đau, mỏi khớp; không có biểu hiên sưng, nóng, đỏ. Hơn nữa, có tới 25 – 60% bệnh nhân thấp tim lại không có biểu hiên viêm khớp. Do vậy rất khó chẩn đoán sớm bệnh thấp tim.

Có thể bị viêm các khớp nhỏ như khớp ngón tay, ngón chân…

Viêm tim

Viêm cơ tim là tổn thương hay gặp nhất trong bệnh thấp tim (100%). Tuy vây, trên lâm sàng việc xác định viêm cơ tim là rất khó, nhất là trong trường hợp viêm tim nhẹ. Biểu hiện của viêm cơ tim là: đau ngực vùng trước tim, tim đâp n hanh, loạn nhịp, tiếng T mờ, có tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim, diện đục của tim to. Bệnh nhân mệt mỏi, da xanh. Nếu viêm cơ tim nặng sẽ dẫn đến suy tim cấp (khó thở, tím tái, phù, đái ít…) và tử vong.

Viêm màng trong tim (nội tâm mạc): Thường xảy ra sau vài tuần kể từ khi bị viêm cơ tim do điều trị muộn hoặc điều trị không tích cực. Viêm nội tâm mạc là nguyên nhân dẫn đến các di chứng van tim mà di chứng hay gặp nhất là hở van 2 lá, sau đó là hẹp van 2 lá và hở van động mạch chủ. Các di chứng này chính là bệnh van tim ở trẻ lớn và người lớn, là các nguyên nhân gây suy tim mạn, giảm khả năng lao động, giảm tuổi thọ và gây tử vong. Chẩn đoán lâm sàng bệnh van tim chủ yếu dựa vào các dấu hiệu nghe tim: Tiếng thổi và tiếng tim. Tiếng thổi tâm thu ở mỏm và ti ếng T2 ở ổ van động mạch phổi mạnh gặp trong trường hợp hở van 2 lá. Tiếng rung tâm chương ở mỏm tim và tiếng T2 ở ổ van động mạch phổi mạnh, tách đôi gặp trong trường hợp hẹp van 2 lá. Trong trường hợp bị hở van động mạch chủ ta nghe thấy tiếng thổi tâm chương ở khoang liên sườn 3 bên trái xương ức, HA tối thiểu thấp, HA mạch tăng, tiếng T2 ở ổ van động mạch chủ mờ. Trong bệnh van tim, khi có biểu hiện suy tim sẽ có các triệu chứng khó thở, phù, đái ít.

Viêm màng ngoài tim: ít gặp hơn, thường có tràn dịch ít, dịch giảm nhanh khi dùng Corticoide và sau khi khỏi không để lại di chứng gì. Chẩn đoán viêm màng ngoài tim dựa vào các dấu hiệu đau ngực, khó thở, HA kẹt, mạch nhanh nhỏ, nghe có tiếng tim mờ, có thể có tiếng cọ màng ngoài tim, diện tim to, chiếu X – quang thấy bóng tim to, tim bóp yếu.

Viêm tim toàn bộ: là tổn thương viêm ở cơ tim, ở màng trong tim và màng ngoài tim. Bệnh rất nặng và hay gặp ở trẻ nhỏ dưới 7 tuổi, không được điều trị sớm và tích cực. Diễn biến của bệnh thường dẫn đến suy tim nặng và tử vong nhanh.

Tổn thương ở da

Hiện nay rất ít gặp những tổn thương ở da mà các tác giả trước đây đã nêu:

Hạt Meinet: Là hạt cứng to bằng hạt ngô, hạt đỗ, sờ vào không đau, thường nằm ở quanh khớp hoặc dọc cột sống. Chúng tổn tại từ 1 -2 tuần đến 1-2 tháng rồi mất đi không để lại dấu vết gì.

Ban vòng Lendoch – Leyner và hổng ban Besnier: vòng ban màu đỏ đường kính trung bình 1 – 3 cm hoặc ban đỏ nhạt màu ở giữa, thấy ở ngực, cổ, lưng, mặt trong đùi, không đau, không ngứa, thay đổi màu theo nhi ệt độ của cơ thể và nhiệt độ môi trường, mất đi nhanh không để lại di chứng.

Biểu hiên ở thần kinh (choreé Sydenham)

Là biểu hiện múa giât Sydenham, hay xuất hiện ở trẻ gái. Đây là các vân động nhanh không tự chủ, thiếu định hướng, không mục đích, tăng khi xúc động, mất đi khi ngủ. Múa giât có thể xuất hiện toàn thân, nửa người hay ở chi.

Biểu hiện trên lâm sàng là trẻ có những động tác bất thường, tay quờ quạng, khi ăn hay bị rơi vãi, viết chữ nguệch ngoạc, nhiều khi không thể viết được, đôi khi k hông thể đi lại được.

Trước khi múa giât thường có rối loạn tâm thần như: cáu gắt, hay xúc động.

Múa giât có diễn biến lành tính: trẻ vẫn tỉnh táo, khỏi không để lại di chứng.

Biểu hiên ở nơi khác

Viêm cầu thân có thể gặp trong bệnh thấp tim: trẻ c ó phù, đái ít, nước tiểu có protein và hồng cầu. Các triệu chứng này mất nhanh.

Viêm phổi thường tâp trung ở thuỳ dưới, tiến triển nhanh.

Viêm gan cấp có thể là triệu chứng của bệnh thấp.

Tổn thương mạch máu: biểu hiên bằng các chấm, nốt xuất huyết t rên da hoặc chảy máu mũi.

Triệu chứng cân lâm sàng

Xét nghiêm công thức máu thường có bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

Máu lắng tăng.

C-reative protein (+).

Sự thay đổi về số lượng các mucoprotein trong máu:

DPA tăng (bình thường: < 220 đơn vị).

AC tăng (bình thường < 200 đơn vị).

Kháng thể kháng liên cầu tăng:

ASLO tăng (Anti Streptolyzin- O) tăng > 250 đơn vị Todd/ml huyết thanh.

ASK (Antistreptokinase) tăng.

AH (Antihyaluronidase) tăng.

Chiếu X-quang: Thấy diên tim to, sức bóp của cơ tim yếu, tràn dịch màng ngoài tim, phổi ứ huyết.

Điên tâm đổ: PQ kéo dài trên 0,18’’.

Siêu âm tim: Có thể xác định được viêm cơ tim, dày cơ tim, viêm màng ngoài tim, tổn thương van tim.

Cấy nhớt họng thấy mọc liên cầu trùng p tan máu nhóm A.

Điều trị

Diệt liên cầu trùng bằng kháng sinh

Penicilin G 1.000.000 đv/ ngày, Tiêm bắp chia 2 lần cách nhau 12 giờ (thử phản ứng trước khi tiêm) hoặc Penixilin viên uống lúc đói trước bữa ăn 1 giờ trong thời gian 10 ngày. Sau đó chuyển ngay sang liều dự phòng.

Nếu dị ứng Penicilin có thể thay bằng kháng sinh khác có tác dụng diệt liên cầu như Erythromyxin, Rovamycin…

Chống viêm

Pretnisolon 2 mg/kg/24h uống lúc no, chia 3lần:

Sáng uống 1/2 liều.

Giữa buổi sáng uống 1/4 liều.

Trưa uống 1/4 liều.

Prednisolon liều 2mg/kg/ngày dùng trong 1 – 2 tuần hoặc 3 tuần, sau đó liều giảm dần: Cứ 3 – 5 – 7 ngày giảm đi 1 viên sao cho thời gian dùng corticoid có thể kéo dài được 45 ngày.

Aspirin:

100 mg/kg/ngày uống chia 2 lần sau khi ăn no, kéo dài trong thời gian 4 tuần. Sau đó giảm liều.

60mg/kg cơ thể, uống chia 2 lần sau khi ăn no, liên tục trong thời gian 2 tháng.

Chống suy tim

Nhịp tim nhanh: Digoxin 0,01mg/kg/24h, uống theo chỉ định của thày thuốc và phải theo dõi mạch trong suốt thời gian dùng. Nếu mạch châm hoặc nhanh lên là dấu hiệu ngộ độc, phải báo thày thuốc. Nếu dùng Digoxin tiêm tĩnh mạch thì phải kiểm tra mạch trước và trong khi tiêm.

Lợi tiểu được dùng khi bệnh nhân có phù: Furocemid 2mg/kg/24h, hoặc Hypothiazid 4mg/kg/ngày. Đôi khi có thể dùng lợi tiểu thuỷ ngân như Novurit (nếu chức năng thân bình thường).

Thể múa giât

Dùng Seduxen, Dimedron và Vitamin nhóm B như B 1, B6.

Phòng bệnh

Phòng bệnh tiên phát

Áp dụng cho trẻ chưa bị bệnh thấp tim:

Hạn chế mọi khả năng gây viêm hầu họng do liên cầu: như vê sinh răng miệng hàng ngày, chữa răng sâu, giữ ấm cho trẻ, ăn uống đầy đủ nhất là chất đạm.

Nếu bị viêm hầu họng: phải phát hiện kịp thời và điều trị ngay bằng Penixilin trong thời gian 10 ngày liền hoặc Penicilin Benzathin tiêm mông 1lần 1.200.000 đv cho trẻ >6 tuổi; 600.000 đv cho trẻ <6 tuổi.

Cắt Amydal: Trẻ trên 12 tuổi có amydal to, viêm tái phát nhiều lần.

Phòng tái phát

Áp dụng cho trẻ đã bị thấp tim:

Dùng kháng sinh diệt liên cầu ít nhất trong vòng 5 năm và cho đến khi bệnh nhân tròn 23 tuổi để phòng tái phát:

Tiêm bắp sâu (tiêm mông) 21 ngày/1 mũi Penixilin thải trừ châm: Penicilin Benzathin (Retapen, Extencilin).

Hoặc có thể uống Penicilin viên lúc đói, mỗi ngày 2 00.000 đơn vị.

Hướng dẫn để bệnh nhân có ý thức đề phòng viêm mũi họng như vệ sinh răng miệng, tránh nhiễm lạnh, ăn uống đầy đủ các chất.

Chăm sóc

Nhân định

Khai thác kỹ tiền sử thấp tim:

Tiền sử viêm họng, viêm amidal.

Tiền sử viêm khớp, đau khớp di chuyển.

Tiền sứ múa giât.

Tiền sử gia đình có người bị thấp tim hoặc bệnh van tim.

Thăm khám để phát hiện các triệu chứng thấp tim

Viêm khớp: tính chất, vị trí.

Viêm tim: Đau ngực vùng trước tim, khó thở, phù, gan to, cổ ch ướng, tím tái, mạch nhanh loạn nhịp, tiếng tim mờ, tiếng thổi, tiếng cọ màng ngoài tim, tiếng nhựa phi, diện tim to, kết quả điện tâm đổ, siêu âm…

Múa giât.

Các biểu hiện khác ở da (hạt thấp, ban vòng, hổng ban, chấm nốt xuất huyết), chảy máu cam, viêm cầu thân, viêm phổi, sốt, mệt mỏi, da xanh…

Kế hoạch chăm sóc

Dựa vào nhân định trên bệnh nhân, người điều dưỡng có thể đưa ra những chẩn đoán chăm sóc cụ thể, từ đó nêu lên mục tiêu và những can thiệp điều dưỡng cần thiết. Đối với bệnh nhân thấp tim, những chẩn đoán điều dưỡng và những can thiệp điều dưỡng cần thiết thường gặp là:

Khó thở, tím tấi (phù) do suy tim:

Biểu hiện của suy tim như khó thở, tím tái có thể xuất hiện thường xuyên hoặc sau khi gắng sức (đi lên cầu thang, lao động ch ân tay…) phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của suy tim. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác của suy tim như phù, đái ít, mệt mỏi… Trên lâm sàng thường chia ra 3 mức độ suy tim: Độ I, Độ II, Độ IIIA và Độ IIIB. Do vây, kế hoạch chăm sóc cũng phụ thuộc vào mức độ suy tim của bệnh nhân:

Giảm gánh nặng cho tim:

Để bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường nhằm giảm nhu cầu về oxy và dinh dưỡng của cơ thể. Hạn chế đi lại cho những bệnh nhân khó thở khi gắng sức.

Ăn nhẹ, ăn các loại thức ăn dễ tiêu như sữa, cá.

Hạn chế lượng muối và nước bằng cách khuyên bệnh nhân ăn nhạt tương đối và hạn chế uống nước.

Thường xuyên động viên, giải thích để bệnh nhân không lo lắng, yên tâm điều tri, có nghĩa là để bệnh nhân được nghỉ ngơi, thoải mái cả về thể chất v à tinh thần, tránh căng thẳng về thần kinh.

Có thể để trẻ nằm ở tư thế Foller đối với trường hợp khó thở, tím tái nhiều và thường xuyên, nhằm làm giảm lượng máu ứ đọng ở phổi.

Phòng nằm của bệnh nhân phải đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát, có đầy đủ tiên nghi sinh hoạt.

Hướng dẫn cho bệnh nhân và theo dõi việc thực hiên các chỉ đinh của thầy thuốc về chế độ ăn, uống.

Thực hiên thuốc theo y lênh (thuốc Digoxin, Digitoxin, thuốc lợi tiểu, muối kali…). Hướng dẫn để bệnh nhân ăn những loại hoa quả có nhi ều kali trong suốt thời gian dùng lợi tiểu và Digoxin.

Hàng ngày phải theo dõi tiến triển của các triêu chứng suy tim, hiêu quả và các tác dụng phụ của thuốc để có thể đưa ra những can thiêp chính xác, kịp thời.

Đau tức ngực do viêm tim:

Chẩn đoán “Đau tức ngực do viêm tim” được nêu lên khi bệnh nhân kêu đau ngực vùng trước tim, mạch nhanh, nhịp không đều hoặc có tiếng ngựa phi, tiếng T 1 mờ, tiếng thổi tâm thu ở mỏm, diên tim to, có tiếng cọ màng ngoài tim…phụ thuộc vào bệnh nhân có viêm cơ tim kết hợp với viêm nội tâm mạc, viêm màng ngoài tim hay viêm tim toàn bộ.

Những can thiêp cần thiết trong trường hợp này là:

Để bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tuyêt đối tại giường nhằm giảm nhu cầu về oxy và dinh dưỡng của cơ thể. Hạn chế viêc đi lại của bệnh nhân nhằm đề phòng suy tim.

Phòng nằm của bệnh nhân phải đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát, có đầy đủ tiên nghi sinh hoạt.

Thường xuyên động viên, giải thích để bệnh nhân không phải lo lắng, yên tâm điều trị, có nghĩa là để bệnh nhân được nghỉ ngơi, thoải mái cả về thể chất và tinh thần.

Hướng dẫn cho bệnh nhân ăn các loại thức ăn dễ tiêu, đầy đủ các chất dinh dưỡng và vitamin.

Thực hiên y lênh về viêc dùng thuốc chống viêm (thuốc Prednisolon, Aspirin), hướng dẫn và động viên để bệnh nhân uống thuốc đúng, đ ủ liều lượng và đủ thời gian theo y lênh.

Đau mỏi khớp, vân động khó khăn (sưng, nóng, đỏ) do viêm khớp:

Để xác định viêm khớp do thấp tim, ngoài các dấu hiêu sưng nóng đỏ đau, các tính chất khác như viêm khớp di chuyển và thời gian viêm mỗi khớp ngắ n (3 – 7 ngày) là vô cùng quan trọng. Tuy vây, ý nghĩa của chẩn đoán này không phải ở chỗ là khớp có viêm hay không, mà là ở chỗ nhờ có triêu chứng viêm khớp mà chẩn đoán thấp tim được xác định dễ dàng hơn.

Những can thiêp điều dưỡng cần thiết là:

Thực hiên y lênh về viêc sử dụng thuốc chống viêm (Prednisolon, Aspirin): Uống như thế nào, uống lúc nào, liều lượng, số lần uống/ngày, thời gian phải dùng thuốc… Hướng dẫn uống thuốc đúng để đề phòng các tác dụng phụ của thuốc và theo dõi sự xuất hiên những tác dụng phụ đó.

Hướng dẫn bệnh nhân nằm nghỉ ngơi ở tư thế chùng cơ, giảm căng bao khớp, hạn chế vân động khớp ở mức thấp nhất, cách đi lại, vân động để có thể giảm đau cho người bệnh và để họ yên tâm, tin tưởng vào điều trị (không cần xoa bóp hay xử trí gì khác như chườm nóng, lạnh hay cố định khớp).

Bệnh nhân phàn nàn về những vân động bất thường, thiếu định hướng do có tổn thương viêm ở hê thần kinh:

Xác định chẩn đoán này dựa vào việc đi lại khó khăn, viết khó, chữ viết nguệch ngoạc, ăn cơm bị rơi vãi…

Những can thiệp điều dưỡng cần thiết là:

Động viên, giải thích để bệnh nhân không lo sợ, yên tâm tin tưởng vào điều trị. Những biểu hiện trên sẽ hết hoàn toàn, nhưng có thể kéo dài tối 1 – 3 tháng.

Kiên trì dùng thuốc theo y lệnh, ngoài các t huốc chống viêm còn phải dùng các vitamin nhóm B như Bx, B6, B12 và thuốc an thần, kháng Histamin như Seduxen, Dimedron.

Phải có người thường trực chăm sóc cho bệnh nhân nhằm giúp cho bệnh nhân đi lại, vệ sinh, ăn uống…

Sốt, đau họng do viêm nhiễm ở họng hoặc Amydal:

Xác định chẩn đoán này dựa vào thân nhiệt của bệnh nhân tăng trên 37 o5, kèm theo có các triệu chứng như đau họng, đau đầu, ho. Khám thấy họng tây đỏ, đôi khi có mủ trắng hoặc có nhiều hạt đỏ ở thành sau họng, amydal sưng to, nuốt đau .

Những can thiệp điều dưỡng cần thiết là:

Thực hiện y lệnh về việc dùng Penicilin.

Dùng thuốc hạ sốt khi thân nhiệt tăng cao trên 38,5 độ C.

Hướng dẫn bệnh nhân thường xuyên vệ sinh răng miệng, tránh nhiễm lạnh, ăn uống đầy đủ các chất nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Gia đình và bệnh nhân kêu ca, phàn nàn về việc nằm điều tri quị lâu do hiểu biết chưa đầy đủ về tầm quan trọng của bệnh:

Giải thích cho bệnh nhân và người nhà hiểu tình trạng hiện tại của bệnh nhân để có sự tham gia tích cực trong điều trị.

Nêu các di chứng van tim có thể xảy ra và hâu quả của chúng nếu điều trị không kịp thời, không tích cực, không đủ thời gian.

Giải thích về sự cần thiết phải nghỉ ngơi, phải hạn chế vân động nhằm giảm sự gắng sức của cơ tim, tránh được tình trạng suy tim cấp và giúp cho bệnh nhân hổi phục nhanh.

Giải thích để bệnh nhân có thể giảm bớt sự lo lắng, tin tưởng, an tâm hơn trong điều trị.

Giải thích để bệnh nhân và gia đình hiểu được nguyên nhân gây tái phát và sự hình thành các di chứng van tim cũng như tình trạng nặng lên của bệnh sau mỗi đợt tái phát. Bệnh nhân và gia đình sẽ tích cực tham gia vào việc phòng tái phát khi đã hiểu được nguyên nhân.

Hướng dẫn để gia đình và bệnh nhân tham gia tích cực vào việc phòng tái phát bệnh thấp tim:

Thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng bệnh thấp:

Tiêm Penicilin Benzathin được bắt đầu ngay sau khi kết thúc 10 ngày dùng Benzylpenicilin.

Các mũi tiêm phòng cách nhau 21 ngày.

Thời gian tiêm phòng phải đảm bảo được 5 năm trở lên và cho đến khi bệnh nhân tròn 23 tuổi.

Thường xuyên vệ sinh răng, miệng, mũi, họng nhằm ngăn ngừa các nhiễm trùng do liên cầu.

Tránh nhiễm lạnh, ăn uống đầy đủ nhằm không ngừng nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.

Hướng dẫn để gia đình có thể phòng bệnh thấp tim cho trẻ khác trong gia đình mình (phòng tiên phát).

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận