Cây Thạch xương bồ | Vị thuốc đông y

THẠCH XƯƠNG BỒ

HÌNH ẢNH, TÁC DỤNG, VỊ THUỐC NAM, ĐÔNG Y, BÀI THUỐC DÂN GIAN CHỮA BỆNH, THUỐC BẮC

Tên khoa học: Acorus gramineus Soland. Họ: Ráy(Araceae).

Tên khác: Xương bồ, Khinh chơ nặm, Lầy nặm(Tày), Xình pẩu chú(Dao).

Cách trồng: Trồng bằng cách tách mầm. Lấy mầm có rễ, cắt bớt lá rồi giâm trồng ở nơi ẩm mát, cây cách cây 30x30cm. Đất trồng thích hợp là loại đất màu mỡ, nhiều mùn, ẩm ướt, mát, ít nắng. Sau khi trồng, cần tưới giữ ẩm, có thể tưới thêm nước phân chuồng.

Bộ phận dùng và cách bào chế: Thân rễ, lá. Đào về rửa sạch đất, đốt cháy hết rễ con, sau đó cắt thành từng đoạn 8-15cm, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50-600c cho đến khô.

Tác dụng và liều dùng: Khai khiếu, hóa đàm, giải độc, yên tâm thần, trừ phong thấp. Dùng để chữa các chứng bệnh: Mất tiếng, tai ù, điếc, đau tê, nhức xương khớp do phong thấp, cảm sốt, tiêu chảy.

Liều dùng: 3-10g/ngày dạng thuốc sắc hoặc hoàn, tán.

Lưu ý: Người âm hư, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi không dùng thạch xương bồ.

Bài thuốc ứng dụng:

Bài 1: Chữa ho lâu ngày:

Lá tươi thạch xương bồ, hạt chanh, hạt quất, mật gà đen, liều lượng như nhau, giã nhỏ, thêm ít đường hoặc mật, hấp cơm, uống mỗi ngày 4-6g.

Bài 2: Chữa cảm lạnh, cấm khẩu, loạn nhịp tim, chân, tay nhức mỏi, đầy bụng, ỉa chảy:

Thân rễ thạch xương bồ 8g sắc uống.

Bài 3: Chữa chứng kém ngủ, hồi hộp, đau đầu, chóng mặt, có cảm giác nóng bừng trong người, tiểu tiện ít:

Thảo quyết minh (sao đen) 30%, Liên tâm(sao qua) 25%, Thạch xương bồ( thái nhỏ, sấy giòn) 20%, Mạch môn(bỏ lõi, sao khô) 25%. Tất cả đem tán thành bột mịn, luyện với đường làm viên 1,5g. Ngày uống 10-20 viên chia làm 2 lần sớm và tối. Trẻ em uống bằng nửa liều trên.

Bài 4: Chữa chứng phong thấp làm tay chân không duỗi được hoặc bị liệt:

Thạch xương bồ ngâm với nước vo gạo, rửa sạch( kỵ đồ sắt), dùng chày gỗ giã nát rồi đem ngâm với rượu uống, hoặc tán mịn làm thành viên, ngày uống 8g.

Bài 5: Chữa chứng ù tai:

Thạch xương bồ 10g, Cúc hoa 25g, Xa tiền thảo 25g. Sắc uống thay nước liên tục 7-8 ngày.

Bài 6: Chữa liệt mặt(Thừa kế LY Nguyễn Văn Thắng-P Phú Thạnh, TP Tuy Hòa):

Lá thạch xương bồ, Củ sả, Củ gừng, đều 8-10g, dùng tươi, rửa sạch, giã nát, hòa ½ chén nước tiểu trẻ con, khuấy đều, cho bệnh nhân uống.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận