Cây Núc nác (Nam hoàng bá) | Vị thuốc đông y

NÚC NÁC, NAM HOÀNG BÁ

HÌNH ẢNH, TÁC DỤNG, VỊ THUỐC NAM, ĐÔNG Y, BÀI THUỐC DÂN GIAN CHỮA BỆNH, THUỐC BẮC

Tên khoa học: Oroxylum indicum(L.) Vent. Họ: Chùm ớt (Bignoniaceae).

Tên khác: Nam hoàng bá, Ngúc ngác, Mộc hồ điệp, Mạy ca, Phắc ca(Tày), Co ca liên(Thái), Ngòng pắng điẳng(Dao), P,sờ lụng(K, ho).

Cách trồng: Trồng bằng hạt hoặc giâm cành vào mùa xuân. Hạt hái về, phơi khô, để qua năm sau mới trồng. Gieo hạt trong vườn ươm, khi cây lên, bứng trồng đại trà vào hố. Hố đào 40x40x40cm, cây cách nhau 2m, bón lót bằng phân chuồng hoai. Trồng xong, tưới ẩm 7-10 ngày. Nếu trồng bằng giâm cành thì chặt cành giâm xuống đất, tưới ẩm cho đến khi cây ra cành, lá mới. Đất trồng thích hợp là đất màu mỡ, ẩm mát.

Bộ phận dùng và cách bào chế: Vỏ thân và hạt.

Vỏ thân bóc về, cạo lớp vỏ bần bên ngoài, thái phiến dài 2-5cm, dày 1-3mm, phơi khô. Khi dùng để nguyên hoặc sao nhỏ lửa cho vàng.

Hạt thu từ quả chín(mộc hồ điệp) vào mùa thu đông, phơi khô. Khi dùng, có thể sao với muối( 10kg hạt hòa 400g muối ăn pha trong nước sôi vừa đủ, ngâm trong 30 phút). Sau đó sao nhỏ lửa cho đến khi hạt chuyển màu đen.

Tác dụng và liều dùng: Thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, nhuận phế, chống ho, giảm đau, sát trùng. Dùng để chữa các chứng bệnh: Vàng da, dị ứng mẩn ngứa, viêm họng, ho khàn tiếng, đau dạ dày-tá tràng, lỵ, viêm đường tiết niệu, trẻ em bị ban sởi.

Liều dùng: 8-16g/ngày dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng.

Bài thuốc ứng dụng:

Bài 1: Chữa táo bón:

Vỏ núc nác, Lá cối xay đều 16g, sắc uống.

Bài 2: Chữa mẩn ngứa:

Vỏ núc nác, Thạch cao, Lá chàm, Dây vàng dang, mỗi vị đều 20g, sắc uống.

Bài 3: Chữa viêm phế quản, ho lâu ngày:

Hạt núc nác 10g, Đường phèn hoặc kẹo mạch nha 30g, sắc với 300ml nước còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Bài 4: Chữa kiết lỵ, đau dạ dày-tá tràng:

Hạt núc nác khô tán bột hoặc sắc, uống mỗi ngày 8-16g.

Bài 5: Chữa viêm đường tiết niệu, đái buốt, đái ra máu:

Vỏ núc nác, Rễ tranh, Mã đề, mỗi thứ 1 nắm, sắc uống.

Bài 6: Chữa trẻ em bị lở ngứa chảy nước vàng:

Vỏ núc nác 100g, Sa sàng tử 50g. Nấu nước xông và rửa ngày 1 lần.

Bài 7: Chữa tổ đỉa:

Vỏ núc nác 30g, Quả ké 50g, Thổ phục linh 50g, Hạ khô thảo 50g, Khổ sâm 30g, Sinh địa 30g, Hạt dành dành 15g. Tất cả phơi khô, tán bột, ngày uống 20-25g.

Bài 8: Chữa ngộ độc do ăn thịt động vật bị bệnh:

Vỏ núc nác tán bột hoặc sắc uống ngày 16g.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận