Cây Cốt toái bổ | Vị thuốc đông y

CỐT TOÁI BỔ

 

HÌNH ẢNH, TÁC DỤNG, VỊ THUỐC NAM, ĐÔNG Y, BÀI THUỐC DÂN GIAN CHỮA BỆNH, THUỐC BẮC

Tên khoa học: Drynaria fortunei (Kze) J.Sm. Họ: Dương xỉ (Polypodiaceae).

Tên khác: Hộc quyết, Cây thu mùn, Co tặng tó, Co ín tó(Thái), Sáng viăng(Dao).

Cách trồng: Cây sinh sản và phát tán giống bằng bào tử, được thu hái từ thiên nhiên là chính. Nhưng do trữ lượng ít, nên ngày càng trở nên khan hiếm, cần được lưu ý bảo tồn.

Bộ phận dùng và cách bào chế: Thân rễ. Thu hái về, dùng dao đồng cắt bỏ rễ con, rồi rửa sạch, cắt thành từng đoạn, phơi hoặc sấy khô. Nếu còn lông bên ngoài thì đốt cho cháy hết lông.

Tác dụng và liều dùng: Bổ thận, mạnh gân, xương, hành huyết, chỉ huyết, phá ứ, trừ phong thấp, sát trùng. Dùng để chữa các bệnh: đau lưng, mỏi gối, tiêu chảy kéo dài, ù tai, bong gân, sai khớp, gãy xương, tụ máu.

Liều dùng: 6-16g dạng thuốc sắc, ngâm rượu.

Bài thuốc ứng dụng:

Bài 1: Chữa thận hư gây đau lưng, mỏi gối, ù tai, đau răng:

Cốt toái bổ 4-6g cho vào bầu dục lợn, nướng chín ăn. Hoặc dùng bài thuốc sau: Cốt toái bổ 16g, Cẩu tích 20g, Rễ gối hạc 12g, Củ mài 20g, Rễ cỏ xước 12g, Dây đau xương 12g, Thỏ ty tử 12g, Tỳ giải 16g, Nam đỗ trọng 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Chữa bong gân, tụ máu:

Cốt toái bổ tươi, loại bỏ lông và lá, rửa sạch, giã nhỏ, thấm ít nước, bọc lá chuối, hơ nóng đắp lên vùng bị đau, bó lại. Ngày thay thuốc vài lần. Kết hợp uống bài sau: Cốt toái bổ, Trắc bá diệp, Tạo giác, liều như nhau, phơi khô, tán bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 9g.

Bài 3: Chữa đau răng do thận hư, hỏa bốc lên gây nhức răng, chảy máu, răng lung lay:

Cốt toái bổ 60g, lấy dao đồng cạo vỏ, xắt lát, rang cháy trên lửa nhỏ, tán thành bột bôi vào răng đau, ngậm một lúc rồi nuốt hoặc nhổ ra.

Bài 4: Bổ gân xương:

Cốt toái bổ, Sừng hươu, nai, Mẫu lệ liều lượng như nhau, tán thành bột, uống ngày 6g. Uống liên tục 3-4 tuần.