Bệnh học ngoại cảm ôn bệnh

Đại cương

Bệnh Ngoại cảm ôn bệnh là tên gọi chung của những bệnh ngoại cảm với những đặc điểm:

Khởi phát với sốt cao.

Bệnh cảnh thiên về nhiệt.

Diễn biến theo quy luật.

Bệnh thường cấp tính, diễn tiến nhanh, bệnh cảnh thường nặng.

Nếu phát bệnh thành dịch thì được gọi là “Ôn dịch”.

Trong tài liệu cổ có những cách gọi tên (cách phân chia) bệnh ngoại cảm ôn bệnh khác nhau.

Nếu dựa theo thời gian mà bệnh khởi phát:

Phong Ôn, Xuân Ôn: khi bệnh khởi phát vào mùa xuân.

Thử Ôn, Thấp Ôn: khi bệnh khởi phát vào mùa hè

Phục thử, Thu Táo: khi bệnh khởi phát vào mùa thu.

Đông Ôn: khi bệnh khởi phát vào mùa đông.

Nếu dựa theo cơ chế phát bệnh:

Tân cảm: khi cảm phải ngoại tà thì bệnh phát ngay.

Phục tà: khi cảm phải ngoại tà, bệnh không khởi phát ngay mà ẩn nấp bên trong, khi có đủ điều kiện thì mới phát bệnh. Những điều kiện đó là:

Chính khí suy kém.

Cảm phải 1 đợt mới (Tân cảm dẫn động phục tà).

Tân cảm + Phục tà.

Nguyên nhân gây bệnh

Do 2 loại nguyên nhân gây nên:

Ngoại cảm lục dâm: chủ yếu là những tính chất ôn nhiệt của lục dâm như Phong nhiệt, Thử nhiệt, Thấp nhiệt, Táo nhiệt…

Lệ khí: đây là loại khí hậu độc địa, do sự phối hợp giữa nguyên nhân trên và tử khí của xác chết, thường xảy ra trong chiến tranh, trong thiên tai địch họa.

Sinh lý bệnh

Bệnh ngoại cảm ôn bệnh diễn tiến có quy luật và đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng. Theo Diệp Thiên Sỹ (đời Thanh) bệnh sẽ diễn biến từ Vệ phận đến Khí phận, Dinh phận và cuối cùng là Huyết phận.

Quy luật khởi phát của bệnh

Nếu mới cảm phải mà bệnh phát ra ngay: bệnh cảnh xuất hiện chủ yếu ở Vệ phận.

Nếu do tân cảm dẫn động phục tà (Tân cảm + Phục tà): bệnh cảnh lâm sàng có thể gồm Vệ phận phối hợp với Khí hay Dinh phận.

Diễn biến của bệnh

Có 2 trường phái nêu lên diễn biến của ngoại cảm ôn bệnh:

Theo chiều từ nông vào sâu (từ ngoài vào trong): do Diệp Thiên Sỹ khởi xướng và bao gồm 4 giai đoạn vệ, Khí, Dinh, Huyết.

Theo chiều từ trên xuống: do Ngô Hữu Khả (nhà Thanh) đề xướng và bao gồm 3 giai đoạn Thượng tiêu (Tâm phế), Trung tiêu (Tỳ vị), Hạ tiêu (Can Thận).

Bệnh cảnh lâm sàng

Một cách tổng quát, bệnh ở Vệ phận và Khí phận thuộc bệnh của khí. Bệnh Khí nhẹ, nông được gọi là Vệ phận (chủ biểu, chủ Phế và bì mao). Bệnh khí nặng, sâu được gọi là Khí phận (chỉ ôn nhiệt tà đã vào sâu, vào lý; nhưng chưa vào huyết). Bệnh Huyết nhẹ, nông được gọi là Dinh phận (tà vào Tâm, Tâm bào). Bệnh Huyết nặng, sâu được gọi là Huyết phận (Tà vào Can huyết).

Ở Vệ phận, do nhiệt tà nhẹ nông, làm tổn thương âm chưa nhiều, hiện tượng táo tương đối nhẹ (ho khan không đàm, họng khô, khát không rõ).

Ở Khí phận, tân dịch bị thương tổn tương đối rõ nên thấy tâm phiền, miệng khát hoặc cầu bón.

Tân dịch bị thương ảnh hưởng đến huyết là tà đã vào Dinh phận.

Huyết bị tổn thương tương đối nhiều là tà đã vào Huyết phận.

Khác nhau giữa ngoại cảm ôn bệnh và ngoại cảm thương hàn

TT

ÔN BỆNH

THƯƠNG HÀN

1

Khảo sát các bệnh ngoại cảm có tính chất nhiệt

Khảo sát tất cả các bệnh ngoại cảm

2

Khởi phát ngay với bệnh nhiệt chứng

Khởi phát với Phong, Hàn, Thử, Thấp chứng. Giai đoạn sau mới xuất hiện Nhiệt chứng.

3

Diễn biến có quy luật, theo Vệ, Khí, Dinh, Huyết và Tam tiêu

Diễn biến có quy luật, theo Lục kinh

Bệnh học và điều trị

Nhắc lại sinh lý học

Vệ, Khí, Dinh, Huyết chu lưu khắp cơ thể để duy trì sự sống bình thường của con người.

Vệ có tác dụng:

Bảo vệ cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh từ bên ngoài.

Ôn dưỡng cơ nhục, sung nhuận bì phu.

Quản lý việc đóng mở lỗ chân lông (quan hệ mất thiết với việc đổ mồ hôi).

Dinh (hàm ý kinh doanh) có vai trò sinh huyết và dinh dưỡng toàn thân. Dinh khí lưu hành bên trong mạch.

Khí cũng là dạng vật chất cơ bản để tạo thành và duy trì sự sống của con người. Nó tồn tại trong các tổ chức tạng phủ và thông qua các hoạt động cơ năng của tạng phủ để phản ảnh ra ngoài. Khí bao hàm:

Sự hoạt động cơ năng của các tổ chức, tạng phủ. Khí vận hành không ngừng trong kinh mạch (kinh khí), trong dưỡng tạng phủ (tạng khí), ngoài dưỡng bì phu (vệ khí).

Những dạng vật chất khó thấy, chất dưỡng khí, chất dinh dưỡng đang vận hành trong cơ thể (dưỡng khí, cốc khí, tông khí…).

Huyết có vai trò dinh dưỡng cho cơ thể. Quá trình tạo thành huyết có liên quan tới Tỳ – Phế – Tâm – Thận. Sự tuần hoàn của huyết do Tâm làm chủ, do Càn tàng trữ và do Tỳ thống soái.

Bệnh lý

Vệ phận chứng:

Đây là ôn nhiệt ở thời kỳ đâu. Bệnh ở bì mao và Phế.

Triệu chứng:

Sợ gió lạnh, phát sốt, khát không nhiều, ho ít đàm, hoặc đàm khó khạc, mạch phù sác.

Điều trị:

Tà ở bì mao: sốt, sợ gió lạnh, mạch phù sác, hoặc có ho, đau họng, khát. Pháp trị: Thanh tán biểu nhiệt (Ngân kiều tán).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Liên kiều

Đắng, lạnh. Vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu, Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt

Quân

Kim ngân

Ngọt, đắng. Vào Phế, Vị, Tâm, Tỳ, Đại trường. Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt Vị trường, thanh biểu nhiệt.

Quân

Bạc hà

Cay mát. Vào Phế, Can.

Phát tán phong nhiệt

Thần

Kinh giới

Vị cay, ôn. Vào Phế, Can.

Phát biểu, khử phong, lợi yết hầu.

Thần

Đậu sị

Vị đắng, tính hàn. Vào Phế, Vị.

Tác dụng giải biểu trừ phiền

Thần

Cát cánh

Đắng cay hơi ấm. Vào Phế. Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc

Ngưu bàng tử

Vị cay, đắng, tính hàn. Vào Phế, Vị. Tác dụng tán phong nhiệt, tuyên Phế, thấu chẩn.

Lá tre

Ngọt, nhạt, hàn.

Thanh Tâm hỏa, lợi niệu, trừ phiền nhiệt

Cam thảo

Ngọt bình. Vào 12 kinh.

Bổ trung khí, hóa giải độc.

Tá – Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Bá hội

Đại chùy

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh. Vì là thuần dương nên chủ biểu. Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ).

Sợ lạnh, không có mồ hôi(Bổ sau Tả)

Giải biểu

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt

Hạ sốt

Ngoại quan

Hội của Thủ Thiếu dương và Dương duy mạch

Đặc hiệu khu phong, giải biểu.

Phong trì

Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch

Đặc hiệu khu phong, giải biểu.

Phong môn

Khu phong phần trên cơ thể

Trị cảm, đau đầu, đau gáy cứng

Tà ở phế : ho ít đàm, hoặc đàm khó khạc, đau họng, hơi sợ gió, sợ lạnh, hơi phát sốt. Pháp trị: Tuyên Phế tán nhiệt (Tang cúc ẩm).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Tang diệp

Ngọt đắng, hàn. Vào Can, Phế, Thận. Phát tán phong nhiệt, thanh Can, minh mục, thanh Phế chỉ khái

Quân

Cúc hoa

Ngọt, đắng tính hơi hàn. Vào Phế, can, Thận. Phát tán phong nhiệt, thanh Can minh mục, giáng hỏa, giải độc

Thần

Bạc hà

Cay mát. Vào Phế, Can.

Phát tán phong nhiệt

Thần

Liên kiều

Đắng, lạnh. Vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt

Thần

Hạnh nhân

Đắng, ấm. Vào Phế, Đại trường. Thông Phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn phế.

Cát cánh

Đắng cay, hơi ấm. Vào Phế. Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc

Lô căn

Ngọt, hàn, vào Phế vị. Thanh nhiệt, sinh tân, lợi niệu, thanh Phế nhiệt, chỉ khái, thanh nhiệt, chỉ ôn.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hóa giải độc

Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Bá hội

Đại chùy

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh. Vì là thuần dương nên chủ biểu. Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ)

Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ sau Tả)

Giải biểu

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt

Hạ sốt

Ngoại quan

Hội của Thủ Thiếu dương và Dương duy mạch

Đặc hiệu khu phong, giải biểu

Phong trì

Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch

Đặc hiệu khu phong, giải biểu

Phong môn

Khu phong phần trên cơ thể

Trị cảm, đau đầu, đau gáy cứng

Thái uyên

Du Thổ huyệt/Phế. Khu phong hóa đờm, lý Phế chỉ khái

Trị ho

Nghinh hương

Huyệt tại chỗ

Ngạt mũi

Khí phận chứng

Theo lý luận YHCT, giai đoạn này bệnh tà ở sâu hơn.

Triệu chứng: sợ nóng, không sợ lạnh. Do Ôn nhiệt nhập vào bằng 2 đường (hoặc bệnh từ Vệ phận chuyển sang hoặc bệnh do trực trúng vào Khí phận) mà triệu chứng có khác nhau.

Nếu từ Vệ phần chuyển sang: sẽ thấy lúc đầu sợ lạnh phát sốt, sau đó hết sợ lạnh chỉ sốt.

Nếu do trực trúng Khí phận: ngay từ đầu đã không sợ lạnh, chỉ có sốt.

Các thể lâm sàng: vì nhiệt nhập vào những vị trí không giống nhau nên xuất hiện các thể lâm sàng.

Phế nhiệt.

Hung cách nhiệt.

Vị nhiệt.

Nhiệt kết trường phủ.

Nhiệt ở Phế kinh: sốt, phiền khát, phiền táo, bất an, ho đờm đặc vàng, khó khạc. Khí suyễn, ho ra máu, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng khô hoặc nhớt, mạch hoạt sác. Điều trị : Tuyên giáng Phế nhiệt (Ma hạnh cam thạch thang).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Ma hoàng

Cay, đắng, ôn. Khai thấu lý, làm ra mồ hôi, lợi tiểu tiện

Quân

Thạch cao

Vị ngọt, cay, tính hàn. Vào 3 kinh Phế, Vị, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát

Thần

Hạnh nhân

Đắng, ấm. Vào Phế, Đại trường. Thông Phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn phế.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hóa giải độc

Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Đại chùy

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.

Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ)

Sợ lạnh, không có mồ hôi(Bổ sau Tả)

Giải biểu

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt

Hạ sốt

Thái uyên

Du Thổ huyệt/Phế. Khu phong hóa đờm, lý Phế chỉ khái

Trị ho

Đản trung

Hội của khí

Trị ho, khó thở

Nghinh hương

Huyệt tại chỗ

Ngạt mũi

Nhiệt uất hung cách: tức ngực, phát sốt từng cơn, thường buồn phiền, khó ngủ. Mạch sác, rêu vàng. Điều trị: thanh thấu uất nhiệt (Chi tử sị thang).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Chi tử

Vị đắng, hàn. Vào Tâm, Phế, Tam tiêu. Thanh nhiệt, tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu.

Quân

Đậu sị

Vị đắng, tính hàn. Vào Phế, Vị.

Tác dụng giải biểu trừ phiền

Thần

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Đại chùy

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.

Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ)

Sợ lạnh, không có mồ hôi(Bổ sau Tả)

Giải biểu

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt.

Hạ sốt

Nội quan

Hội của Quyết âm và Âm duy mạch.

Đặc hiệu trị bệnh vùng hung cách

Đản trung

Hội của khí

Trị ho, khó thở

Nhiệt nhập Vị: Sốt cao, ra mồ hôi dầm dề, khát dữ, mạch hồng đại, tâm phiền, rêu lưỡi vàng, khô. Điều trị: thanh nhiệt sanh tân. (Bạch hổ thang).

Phân tích bài thuốc (Phép Thanh):

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Sinh thạch cao

Vị ngọt, cay, hàn. Vào 3 kinh Phế, Vị, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát

Quân

Tri mẫu

Vị đắng, lạnh. Tư Thận, tả hỏa

Thần

Cam thảo

Ngọt ôn. Hòa trung bổ thổ, điều hòa các vị thuốc

Tá – Sứ

Cánh mễ

Ích Vị, sinh tân

Tá – Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Đại chùy

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh. Vì là thuần dương nên chủ biểu. Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ)

Sợ lạnh, không có mồ hôi(Bổ sau Tả)

Kinh nghiệm hiện nay phối hợp Đại chùy và Khúc trì chữa sốt cao

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt

Hạ sốt

Thập tuyên

Kỳ huyệt. Kinh nghiệm chữa sốt cao bằng cách thích nặn ra ít máu

Hạ sốt

Nhiệt kết Trường phủ: Có 2 thể lâm sàng khác nhau:

Trường táo tiện bế: cầu táo bón, triều nhiệt, ra mồ hôi, bụng đau sợ ấn, tiểu đỏ, lưỡi khô, mạch trầm thực.

Điều trị: nhuận táo thông tiện (Điều Vị thừa khí thang).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hạ)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các

vị thuốc

Đại hoàng

Đắng, lạnh. Vào Tỳ, Vị, Đại trường, Can, Tâm bào. Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận

Quân

Mang tiêu

Mặn, lạnh. Vào Đại trường, Tam tiêu. Thông đại tiện, nhuyễn kiên, tán kết

Thần

Chỉ thực

Đắng, hàn. Vào Tỳ vị. Phá kết, tiêu tích trệ, hóa đờm trừ bĩ

Hậu phác

Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thiên xu

Mộ huyệt của Đại trường

Hạ tích trệ trường vị

Chỉ câu

Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị

Trị táo bón

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt

Hạ sốt

Trường nhiệt hạ lỵ: Tả lỵ nhiều lần, hậu môn nóng rát, mạch sác, miệng khát, rêu vàng khô.

Điều trị: Tiết nhiệt sinh tân (Cát căn cầm liên thang).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Cát căn

Ngọt, cay, bình. Vào Tỳ, Vị. Sinh tân chỉ khát, trừ phiền, thanh nhiệt.

Quân

Hoàng liên

Đắng, hàn. Vào Can, Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa, chỉ huyết do nhiệt.

Thần

Hoàng cầm

Đắng, hàn. Vào Tâm, Phế, Can, Đởm, Đại trường. Thanh nhiệt, tả hỏa, làm lợi thấp ở Phế, trừ thấp Vị trường.

Thần

Nhân trần

Đắng, cay, tính hơi hàn. Vào Tỳ, Vị, Can, Đởm. Lợi thấp nhiệt, thoái hoàng.

Thần

Kim ngân

Ngọt, đắng. Vào Phế, Vị, Tâm, Tỳ, Đại trường. Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt Vị trường, thanh biểu nhiệt.

Thần

Mộc thông

Đắng, lạnh. Vào Tâm, Tiểu trường, Phế, Bàng quang. Giáng Tâm hỏa, thanh lợi Tiểu trường, thanh thấp nhiệt Bàng quang

Thần

Hoắc hương

Cay, ấm vào Phế, Tỳ, Vị. Tán thử thấp, điều hòa Tỳ, Vị, phương hương hóa trọc thấp

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hóa giải độc

Sứ

Dinh phận chứng

Còn được xem như giai đoạn đầu của huyết nhiệt chứng. Bệnh cảnh xuất hiện ở tâm, Tâm bào và triệu chứng chủ yếu gồm huyết nhiệt và lơ mơ.

Bệnh xuất hiện ở Dinh phận có thể do:

Từ Vệ phần chuyển đến, không qua Khí phận, trực tiếp vào Huyết phận (Nghịch truyền Tâm bào).

Từ khí phận chuyển đến.

Trực trúng.

Các thể lâm sàng:

Nhiệt thương dinh âm (Âm hư nội nhiệt): sốt nặng về đêm, tâm phiền khó ngủ, hoặc nói lảm nhảm, lưỡi đỏ tươi.

Điều trị: thanh dinh thấu nhiệt (Thanh dinh thang).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ – Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Bột sừng trâu

Thanh nhiệt độc ở phần Dinh

Quân

Huyền sâm

Đắng, mặn, hơi hàn. Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, nhuận táo

Thần

Mạch môn

Ngọt, đắng. Nhuận phế , sinh tân

Thần

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng. Nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết

Thần

Kim ngân

Ngọt, đắng. Vào Phế, Vị, Tâm, Tỳ, Đại trường. Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt Vị trường, thanh biểu nhiệt.

Hoàng liên

Đắng, hàn. Vào Can, Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa, chỉ huyết do nhiệt.

Liên kiều

Đắng, lạnh. Vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt

Lá tre

Ngọt, nhạt, hàn. Thanh Tâm hỏa, lợi niệu, trừ phiền nhiệt

Đan sâm

Đắng, hơi hàn. Trục ứ huyết (không ứ huyết không dùng)

Nhiệt nhập Tâm bào: Lơ mơ, nói nhảm, tâm phiền lưỡi đỏ, ngủ vùi không tỉnh.

Điều trị: thanh tâm khai khiếu (Thanh cung thang).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ – Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Bột sừng trâu

Thanh nhiệt độc ở phần Dinh

Quân

Huyền sâm

Đắng, mặn, hơi hàn. Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, nhuận táo

Thần

Mạch môn

Ngọt, đắng. Nhuận phế , sinh tân

Thần

Liên tử tâm

Vị đắng, tính hàn. Thanh Tâm khử nhiệt. Chữa tâm phiền, thổ huyết

Quân

Liên kiều

Đắng, lạnh. Vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt

Trúc diệp

Ngọt, nhạt, hàn. Thanh Tâm hỏa, lợi niệu, trừ phiền nhiệt

Dinh vệ hợp tà: hơi sợ gió lạnh, lưỡi đỏ tươi, đêm nóng khó ngủ, hoặc lơ mơ nói nhảm, mạch sác.

Điều trị: Lưỡng thanh Dinh Vệ (Ngân kiều tán bỏ Kinh giới, đậu sị; gia sinh địa, Đơn bì, Huyền sâm, Đại thanh diệp).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ – Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Liên kiều

Đắng, lạnh. Vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt

Quân

Đơn bì

Cay đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết.

Chữa nhiệt nhập doanh phận

Quân

Kim ngân

Ngọt, đắng. Vào Phế, Vị, Tâm, Tỳ, Đại trường. Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt Vị trường, thanh biểu nhiệt.

Quân

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng. Nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết

Thần

Huyền sâm

Đắng, mặn, hơi hàn.

Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, nhuận táo

Thần

Bạc hà

Cay, mát, vào Phế, Can.

Phát tán phong nhiệt

Thần

Cát cánh

Đắng cay hơi ấm. Vào Phế. Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc

Ngưu bàng tử

Vị cay, đắng, tính hàn. Vào Phế, Vị. Tác dụng tán phong nhiệt, tuyên Phế, thấu chẩn.

Lá tre

Ngọt, nhạt, hàn. Thanh Tâm hỏa, lợi niệu, trừ phiền nhiệt

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh.

Bổ trung khí, hóa giải độc.

Tá – Sứ

Công thức huyệt có thể sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân

Tư âm

Đại chùy

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.

Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả )

Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ)

Thanh nhiệt

Khúc trì

thập tuyên

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Thập tuyên, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt

Thanh nhiệt

Phục lưu

Kinh Kim huyệt/Thận. Điều hòa và sơ thông huyền phủ (lỗ chân lông)

Tư âm bổ Thận. Trị chứng đạo hãn

Bách hội

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh. Thanh thần chí, tiết nhiệt.

Trị chứng nói nhảm, lơ mơ

Huyết phận chứng

Giai đoạn này, Nhiệt tà đã vào sâu bên trong, chủ yếu ở Can Thận.

Bệnh ở Can có 2 loại biểu hiện:

Nhiệt bức huyết vọng hành, Can không tàng được huyết (xuất huyết, ói ra máu, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam…).

Nhiệt tà làm hao huyết, huyết không đủ để dưỡng Can khiến Cân mạch co rút, còn gọi là “động phong”.

Bệnh ở thận chủ yếu là biểu hiện tình trạng hao huyết nặng, gây thương âm hoặc vong âm.

Nhiệt nhập vào huyết phận bằng 2 con đường:

Từ Khí phận chuyển đến.

Từ Dinh phận chuyển đến.

Các thể lâm sàng:

Huyết nhiệt vọng hành: xuất huyết, thổ huyết, nục huyết, tiện huyết… huyết màu đỏ thẫm hơi tím, sốt về đêm, tâm phiền, mất ngủ, lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ mạch sác, kèm toàn thân sốt, khát, mồ hôi nhiều.

Điều trị: Lương huyết tán uất (Tê giác địa hoàng thang).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ – Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Bột sừng trâu

Thanh nhiệt độc ở phần Dinh

Quân

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng. Nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết

Thần

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Tá – Sứ

Đơn bì

Cay đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết.

Chữa nhiệt nhập doanh phận

Tá – Sứ

Can nhiệt động phong: đau đầu chóng mặt, mắt đỏ, tâm phiền, sốt, khát, gáy cổ cứng, co giật từng cơn, lưỡi đỏ thẫm, mạch huyền sác.

Điều trị: Thanh Can tức phong (Linh dương câu đằng thang).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ – Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Linh dương giác

Quân

Trúc nhự

Ngọt, hơi lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết

Quân

Câu đằng

Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, bình can trấn kinh

Quân

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng. Nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết

Thần

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Tá – Sứ

Tang diệp

Ngọt, mát. Thanh nhiệt, lương huyết

Thần

Phục thần

Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thảm thấp. Bổ Tỳ, định Tâm.

Cúc hoa

Ngọt, mát. Tán phong nhiệt, giải độc, giáng hỏa.

Bối mẫu

Đắng, hàn. Thanh nhiệt, tán kết, nhuận Phế, tiêu đờm.

Cam thảo

Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc

Sứ

Huyết nhiệt thương âm: sốt, mặt đỏ, lòng bàn tay chân nóng, miệng lưỡi khô, mỏi mệt, ù tai, mạch hư vô lực.

Điều trị: Tư âm dưỡng dịch (Phục mạch thang gia giảm).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ – Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

A giao

Ngọt, bình.

Tư âm dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo

Quân

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng.

Sinh tân dịch, lương huyết

Thần

Ma nhân

Vị ngọt, bình. Vào Phế, Tỳ, Can, Thận. Bổ Thận, nuôi huyết, nhuận táo

Quân

Mạch môn

Ngọt, đắng. Nhuận phế, sinh tân.

Thần

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Thần

Liên tử tâm

Vị đắng, tính hàn. Thanh Tâm, khử nhiệt. Chữa tâm phiền, thổ huyết.

Chích thảo

Ngọt, ôn. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc.

Sứ

Vong âm thất thủy: cơ thể khô gầy, môi teo, lưỡi co, mắt lờ đờ, hai gò má đỏ, ngón tay run, mạch vi tế hoặc co giật động phong.

Điều trị: Tư âm tiềm dương (Tam giáp phục mạch thang).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ – Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

A giao

Ngọt, bình. Tư âm dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo.

Quân

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng. Sinh tân dịch, lương huyết.

Thần

Mẫu lệ

Mặn chát, hơi hàn. Tư âm tiềm dương. Hóa đờm cố sáp.

Thần

Ma nhân

Vị ngọt, bình. Vào Phế, Tỳ, Can, Thận. Bổ Thận, nuôi huyết, nhuận táo.

Quân

Mạch môn

Ngọt, đắng. Nhuận phế, sinh tân.

Thần

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Thần

Qui bản

Ngọt mặn, hàn. Tư âm, Bổ Tâm Thận.

Thần

Miết giáp

Vị mặn, hàn. Vào Can, Phế, Tỳ. Dưỡng âm, nhuận kiên, tán kết.

Thần

Liên tử tâm

Vị đắng, tính hàn. Thanh Tâm, khử nhiệt. Chữa tâm phiền, thổ huyết

Chích thảo

Ngọt, ôn. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc.

Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Trong cơn: Bách hội, Nhân trung, Thập tuyên.

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Bách hội

Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh. Thanh thần chí, tiết nhiệt.

Đặc hiệu chữa trúng phong.

Trị chứng nói nhảm, lơ mơ, hôn mê.

Nhân trung

Hội của mạch Đốc với các kinh Dương minh ở tay

Đặc hiệu chữa cấp cứu ngất, hôn mê, trúng phong.

Thập tuyên

Kết hợp với Nhân trung cấp cứu ngất, hôn mê

Hạ sốt, phối hợp trong chữa chứng trúng phong.

Ngoài cơn:

Hành gian, Thiếu phủ, Nội quan, Thần môn, Thận du, Can du, Thái khê, Phi dương, Tam âm giao.

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Hành gian

Huỳnh hỏa huyệt/Can

Bình can

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt/Tâm

Giáng hỏa

Nội quan

Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy → Đặc hiệu vùng ngực

Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực

Thần môn

Du Thổ huyệt/Tâm

Tả Tâm hỏa

Can du

Du huyệt của Can ở lưng

Bổ Can huyết

Thận du

Bối du huyệt/Thận

Tư âm bổ Thận

Thái khê

Nguyên huyệt/Thận

bổ Thận

Phi dương

Lạc huyệt/Thận

bổ Thận

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân

Tư âm

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận