[Sản phụ khoa] Bài giảng khối u tế bào mầm

Nhận định chung

Khối u tế bào mầm chiếm tỷ lệ khoảng 15 – 20% của tất cả các loại khối u buồng trứng, là loại khối u có nguồn gốc từ tế bào mầm. Khối u tế bào mầm thường gạp ở người trẻ tuổi, thường gặp dưới 20 tuổi. Những bệnh nhân trỏ hơn thường là ác tính.

Triệu chứng

Khoảng 85% có triệu chứng đau bụng, sờ thấy khối u ở hạ vị, và khoảng 10% có thể gặp vỡ u, xoắn u, chảy máu, đôi khi có thể sốt (10%), chảy máu âm đạo (10%).

Trong ung thư tế bào mầm, vai trò hCG; AFP (Alpha Fetoprotein) và LDH (Lactic Dehydrogenase) là có giá trị trong chẩn,đoán, theo dõi trong quá trình điều trị và theo dõi tái phát sau điều trị.

Điều trị

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp tốt nhất.

Hóa trị

Sau mổ nên kết hợp điều trị hoá chất, đặc biệt trong ung thư tế bào mầm, hoá chất có tác dụng tốt nhất là VAC (vincristin; actinomycin D & cyclophosphamid). Hoá chất có tác dụng làm khối u thoái hoá, không những ở giai đoạn sớm mà ngay cả giai đoạn bệnh tiến triển và tái phát.

Phác đồ điều trị theo VAC

Vincristine 1mg tiêm tĩnh mạch 1 tuần 1 lần.

Actinomycin D 0,5mg tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày).

Cyclophosphamid 200mg (tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày).

Nghỉ 4 tuần dùng tiếp đợt khác. Tổng liều 12 đợt. Khi dùng hoá chất lưu ý thử lại chức năng gan, thận, và công thức máu sau 1 đợt điều trị.

Tia xạ

Trong ung thư tế bào mầm, đặc biệt là khối u dysgermimoma có ý nghĩa.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận